Mỗi cây mỗi hoa

Mỗi nhà mỗi cảnh

Nhà tôi có ba anh chị em, cha mẹ tôi mất trong đại dịch Covid-19 nên không kịp để lại di chúc. Cha mẹ tôi có để lại 1 căn nhà và ba lô đất. Anh chị em tôi đã thỏa thuận và quyết định căn nhà sẽ để thờ cúng cha mẹ và do anh trai là người quản lý, ba lô đất sẽ chia làm ba mỗi người một lô. Vậy cho tôi hỏi chúng tôi có thể tự thỏa thuận chia di sản khi không có di chúc không? Anh Bình ở Đồng Nai.

Di sản sẽ được chia như thế nào khi ba mẹ chết không để lại di chúc

Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, trường hợp người để lại di sản chết mà không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì di sản của người đó sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật. Áp dụng đối với trường hợp của anh Bình vì cha mẹ anh mất đột ngột do dịch bệnh COVID và không để lại di chúc nên di sản thừa  kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Vậy những đối tượng nào được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật?

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về các đối tượng được thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản là những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất; do vậy mà những người thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ được nhận phần di sản như nhau. Vậy ba chị em anh Bình là những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật.

Người thừa kế có thể tự thỏa thuận chia di sản thừa kế với nhau không?

Căn cứ theo Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp phân chia di sản thừa kế như sau:

Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

  1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
  2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”

Do đó,  những người nhận di sản thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật hoặc thỏa thuận với nhau về việc định giá tài sản. Vì vậy, ba chị em của anh Bình hoàn toàn có thể tự thỏa thuận phân chia di sản với nhau. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có phần phải công chứng không?

Căn cứ theo Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Do di sản trong trường hợp trên có liên quan đến bất động sản cụ thể là quyền sử dụng đất nên văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần phải được công chứng.

Tóm, đối với trường hợp nêu trên do cha mẹ anh Bình chết mà không để lại di chúc nên ba chị em anh Bình – đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, ba chị em anh Bình muốn tự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nên ba chị em cần lập một văn bản phân chia di sản và được công chứng chứng thực.

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Chị Ngọc là con riêng của ông Hòa. Trước năm 10 tuổi chị sống cùng ông bà ngoại, tuy nhiên do điều kiện kinh tế và sức khỏe của ông bà không đảm bảo nên ông Hòa đã đưa chị Ngọc về sống cùng gia đình của ông và vợ hai. Hiện tại, ông Hòa đã mất được 3 tháng và không để lại di chúc, đồng thời giữa chị Ngọc và các con của vợ hai có tranh chấp về di sản thừa kế. Tuy nhiên, lúc chị Ngọc về sống không có làm giấy tờ về hộ khẩu thường trú nên chị không có tên trong hộ khẩu. Vậy chị Ngọc là con riêng không có tên trong hộ khẩu thì có quyền được nhận thừa kế không? Chị Ngọc ở Long An hỏi.

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức nhận di sản thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết(Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). Do vậy, người lập di chúc có quyền định đoạt và quyết định ai sẽ là người được nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, trong trường hợp này ông Hòa chết mà không để lại di chúc. Như vậy, toàn bộ tài sản của ông Hòa sẽ được chia theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định ( Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Theo đó, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được thừa kế theo hàng thừa kế được quy định như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.”

Dựa theo điều luật trên, tại hàng thừa kế thứ nhất chỉ nêu con đẻ không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú (con riêng), nên theo đó, dù chị Ngọc là con đẻ của ông Hòa với người khác nhưng theo quy định của pháp luật, chị Ngọc vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng các con của vợ hai.

Có bắt buộc phải có tên trong hộ khẩu mới được nhận thừa kế?

Như đã nêu ở trên, có hai hình thức để nhận thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật. Ngoài ra, các cá nhân đều bình đẳng và có quyền được hưởng di sản từ người thân quá cố.

Người được hưởng di sản thừa kế được quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, để được hưởng thừa kế thì cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau đây:

Phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản thừa kế chết) hoặc sinh ra và còn sống sau khi mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết.”

Có thể thấy, theo quy định trên, việc nhận di sản thừa kế của một cá nhân sẽ không phụ thuộc vào việc người đó phải có tên trong sổ hộ khẩu hay không mà sẽ căn cứ vào các điều kiện được nhận di sản thừa kế theo di chúc hay theo quy định ở pháp luật. Trong trường hợp nêu trên do ông Hòa chết đột ngột không để lại di chúc nên các con và vợ của ông sẽ được nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Theo đó, chị Ngọc sẽ được nhận một phần di sản thừa kế bằng vợ hai và các con của vợ hai. 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Nhà chồng tôi có 4 anh chị em, vợ chồng tôi là con út và chung sống với ba mẹ chồng. Nửa năm trước, bố chồng tôi vừa mất do bạo bệnh. Trước khi chết, ông có dặn dò vợ chồng tôi và mẹ chồng như sau: căn nhà đang ở cho vợ chồng tôi quản lý, ông bà có 5 lô đất thì cho vợ chồng tôi 2 lô còn tất cả anh chị em còn lại một lô đất. Cho tôi hỏi lời nói trước khi chết của ông có được coi là di chúc không? Di chúc này có hiệu lực pháp luật không? Mẹ chồng, tôi và chồng có được xem là người làm chứng cho di chúc không?

Di chúc có bắt buộc phải công chứng hay không?

Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho các người khác sau khi chết.

Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về hình thức của di chúc tại Điều 627 như sau:

        Di chúc bằng văn bản

        Di chúc miệng

Đồng thời, căn cứ theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Theo đó, di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; di chúc có thể được dưới hình thức văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, di chúc có công chứng, chứng thực. trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miện mặc nhiên bị hủy bỏ.

Những đối tượng không được làm chứng cho việc lập di chúc

Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2.Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3.Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo đó, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những đối tượng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Và những người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc và người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cũng là những đối tượng không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.

Vì vậy, lời nói để lại trước khi chết của ba chồng chị Quyên không được xem là di chúc miệng do đã quá thời điểm có hiệu lực của di chúc miệng và những người làm chứng (vợ chồng chị Quyên, mẹ chồng) là những đối tượng thuộc hàng thừa kế theo pháp luật và theo di chúc miệng. Do đó, di sản của bố chồng chị Quyên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Ba mẹ tôi ly hôn lúc tôi 3 tuổi, sau đó tôi được mẹ nuôi. Một thời gian sau mẹ tôi lấy chồng khác. Cha dượng trước đã từng ly dị vợ và có 2 con; họ đã chia tài sản rạch ròi. Hiện có một chị sống cùng cha dượng và mẹ con tôi. Cha dượng là người hiền lành, cha chăm sóc, thương yêu tôi như chị con ruột của cha. Tôi cũng rất quý và kính trọng cha. Gần đây cha tôi không may bị bệnh và mất đột ngột, và cũng vì thế mà cha không để lại di chúc. Trước khi mất cha cũng có nguyện vọng cho tôi một số tiền để có vốn làm ăn nhưng lập di chúc. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có được hưởng di sản của cha dượng hay không. Chị Linh đến từ Cà Mau hỏi.

Hiện nay chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa con riêng, tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể hiểu con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác. Con riêng có thể là con do người vợ hoặc người chồng có trước khi kết hôn với người chồng hoặc người vợ hiện tại.

Người được thừa kế là ai?

Người có quyền thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.”

Căn cứ vào quy định kể trên thì con riêng không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp con riêng được hưởng thừa kế của cha dượng, mẹ kế như sau:

Quyền thừa kế của con riêng theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác”. Như vậy có thể hiểu di chúc là ý nguyện, nguyện vọng, mong muốn cuối cùng của một người nhằm định đoạt tài sản của mình trước khi qua đời. căn cứ vào trường hợp trên thì cha dượng không có lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Quyền thừa kế của con riêng theo pháp luật hiện hành

Mặc dù con riêng không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng,  mẹ kế thì:  “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.” Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.

Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, nếu con riêng biết chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và coi họ như cha, mẹ ruột của mình thì pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế của con riêng. Lúc này, con riêng của bố dượng, mẹ kế sẽ có quyền được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản thừa kế bằng với những người khác thuộc cùng hàng thừa kế.

Do đó, trong trường hợp này, Chị Linh sẽ có quyền được nhận di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất nếu trong quá trình chung sống chị và cha dượng chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như ruột thịt.

Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản của cha dượng, mẹ kế?

Con riêng không được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế trong những trường hợp sau đây:

  • Thừa kế theo di chúc nhưng di chúc không hợp pháp
  • Con riêng và bố dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con

Con riêng thuộc vào các trường hợp không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Điều 621: Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Tóm lại, về nguyên tắc con riêng sẽ không được hưởng thừa kế từ cha dượng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình sống với cha dượng, hai bên chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, thì pháp luật sẽ công nhận quyền hưởng di sản của con riêng.

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Cụ thể đầu năm 2022, mẹ tôi qua đời. Cha tôi đã mất 10 năm trước. Trước khi mẹ tôi mất có nằm viện 2 tháng, vợ chồng anh trai không vào thăm cũng như chăm sóc bà cho đến thời điểm bà mất. Thời gian trước khi mẹ tôi nằm viện, bà đã ở cùng vợ chồng anh trai mẹ tôi. Trong thời gian đó mẹ tôi thường bị anh trai tôi thượng cẳng chân hạ cẳng tay. Mẹ tôi chết không để lại di chúc. Vậy cho tôi hỏi việc anh trai tôi không chăm sóc cho mẹ khi đau ốm cũng như bị bạo hành khi ở chung thì có được hưởng di sản không? Chị An ở Tây Nguyên đã đặt câu hỏi?

Khi mẹ chị An qua đời không để lại di chúc thì di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế.

Vậy hàng thừa kế là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 hàng thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

“1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

  1. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
  2. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Do vậy, sau khi mẹ chị mất chị An và anh trai sẽ được nhận phần di sản do bà để lại nếu cha mẹ đã mất.

Nghĩa vụ nuôi dưỡng là gì?

Căn cứ theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:

“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  1. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.“

Theo đó con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.

Người không được quyền hưởng di sản

Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người không được quyền hưởng di sản như sau:

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, về thừa kế theo pháp luật thì anh trai chị đã có hành vi thượng cẳng tay hạ cẳng chân, ngược đãi đã vi phạm nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với mẹ của mình. Dựa theo các điều kiện trên thì anh trai của chị sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ theo pháp luật.

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

 

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Vừa qua trên các trang mạng xã hội mọi người chia sẻ cho nhau một đoạn video về một cô gái thực hiện hành vi điều khiển xe mô tô phân khối lớn với động tác lái xe nguy hiểm, phản cảm như: nằm, quỳ gối trên yên xe, thả hai tay để xe tự chạy,… Việc cô gái lái xe như vậy có được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng không? Mức phạt đối với hành vi này được quy định như thế nào?

Gây rối trật tự công cộng là gì?

Gây rối trật tự công cộng là hành vi diễn ra ở nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên; hành vi này không những cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, mà còn trực tiếp xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người nơi công cộng.

Một số biểu hiện của hành vi gây rối trật tự công cộng: Cử chỉ, lời nói thiếu văn hóa, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người; Hò hét, tạo tiếng động gây ầm ĩ, đua xe máy trái phép; Có hành vi phá phách hoặc ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;…

Mức xử phạt hình sự đối với hành vi gây rối trật tự công cộng

Căn cứ theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội gây rối trật tự công cộng với hai khung như sau:

Khung 01

Phạt tiền từ 05-50 triệu đồng đồng thời phải cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.

Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung 02

Phạt tù từ 02 -07 năm nếu phạm các tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Dùng vũ khí, hung khi hoặc có hành vi phá phách;
  • Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
  • Xúi giục người khác gây rối;
  • Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Theo đó, việc cô gái giang hai tay khi đang điều khiển xe phân khối lớn đã vi phạm tội gây rối trật tự công cộng. Qua việc thể hiện đó của cô gái đã gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn của xã hội. Hành vi gây rối trật tự công cộng nếu trên có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo Bộ luật hình sự 2015.Bên cạnh mức phạt hình sự thì tội gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi gây rối trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tế nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và trật tự công cộng như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng khi:

  • Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
  • Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
  • Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
  • Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
  • Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
  • Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

Theo đó, người có hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì người phạm tội gây rối trật tự công cộng có thể được hưởng án treo tức là miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm khi đảm bảo đáp ứng các điều kiện hưởng án treo như:

  • Chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân;
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù;
  • Có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định (hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP)
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục

Gây rối trật tự công cộng rồi đăng lên mạng xã hội có vi phạm quy tắc ứng xử trên mạng xã hội không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Bộ Quy tắc ban hành kèm theo Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định như sau:

Điều 4. Quy tắc ứng xử cho tổ chức, cá nhân

1. Tìm hiu và tuân th các điều khon hưng dn sử dụng ca nhà cung cp dịch vụ mạng xã hội trước khi đăng ký, tham gia mạng xã hội.

2. Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng ký với nhà cung cp dịch vụ để xác thực n hiệu, địa ch trang mạng, đu mi liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội.

3. Thực hiện biện pháp tự quản lý,bo mt tài khon mạng xã hội và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cp dịch vụ khi i khon tổ chức, cá nhân b mt quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợdụng và sử dụng vào mục đích không lành mạnh, nh hưởng đến an ninh quốc gia và trt tự an toàn xã hộinh hưng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

4. Chia snhững thông tin có nguồn chính thng, đáng tin cậy.

5.Có các hành vi, ng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lựcphân biệt vùng min, gii tính, tôn giáo.

6. Không đăng tải những nội dung vi phạm pháp lut, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phnh hưng đến quyn và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phn cảm, vphm thuần phong mĩ tục; tung tin gi, tin sai sự thật; qung cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép… gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưng đến trật tự an toàn xã hội.

7. Khuyến khích sử dụng mạng xã hi đtuyên truyền, qung bá về đất nước – con người, văn hóa tốt đẹp của Vit Nam, chia s thông tin tích cựcnhững tấm gương người tt, việc tt.

8. Vận động người thân trong gia đình, bạn bè, nhng người xung quanh tham gia giáo dục, bo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh.

Gây rối trật tự công cộng rồi đăng lên mạng xã hội (Facebook) là hành vi đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật do đó hành vi của cô gái đã vi phạm đến quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.

Tóm lại, việc thực hiện hành vi điều khiển xe phân khối lớn kèm theo hành động giang tay đã vi phạm tội gây rối trật tự công cộng. Điều này làm ảnh hưởng đến an toàn trật tự của xã hội. Thêm vào đó, với hành vi nêu trên cô gái có thể bị phạt tiền từ  5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng cô gái đã quay video đăng tải lên mạng xã hội điều này còn vi phạm đến quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.

>>> Xem thêm: Bên giữ xe có trách nhiệm phải giữ luôn nón bảo hiểm không?

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Tôi và bạn gái đi tham dự đại nhạc hội tại phố đi bộ vào cuối tuần. Chúng tôi có gửi xe máy tại một bãi giữ xe gần đó. Tuy nhiên, lúc quay ra lấy xe máy thì chúng tôi không thấy mũ bảo hiểm đâu. Chúng tôi có hỏi nhân viên của bãi giữ xe để được bồi thường và xem lại băng ghi hình thì nhận được câu trả lời là bãi gửi xe chỉ giữ xe không giữ nón bảo hiểm. Cho tôi hỏi bãi giữ xe có phải giữ luôn nón bảo hiểm không? Bạn Bảo ở Gò Vấp hỏi.

Giấy gửi xe có được xem là hợp đồng gửi xe không?

Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự. Cụ thể:

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Căn cứ theo Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:

Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

Ngoài ra, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

“1.Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Theo đó, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giấy gửi xe được xem là một trong các hình thức giao của dịch dân sự. Mặt khác, hợp đồng cũng là một trong những hình thức của giao dịch dân sự. Chính vì vậy mà giấy gửi xe được xem là một hợp đồng gửi giữ tài sản.

Bên giữ xe có phải giữ kèm nón bảo hiểm không?

Bên cạnh đó, tại Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nghĩa vụ của bên giữ tài sản

Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

  1. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
  2. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
  3. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Theo đó, việc giữ xe máy có bao gồm giữ nón bảo hiểm hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bên giữ và bên gửi. Nếu bên giữ xe máy không chấp nhận việc giữ nón bảo hiểm thì bên gửi xe phải tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình.

 

Trường hợp bên giữ xe máy và bên gửi xe không thỏa thuận về tiền gửi xe thì tiền gửi xe được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 561 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc trả tiền công trong hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:

Trả tiền công   

1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp các bên không thỏa thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
  2. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  3. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, trong trường hợp bên giữ xe máy và bên gửi xe không thỏa thuận về tiền gửi xe thì tiền gửi xe được xác định là tiền trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền gửi xe.

Mặc dù các bên không có kí hợp đồng gửi xe nhưng giấy gửi xe được xem là một hình thức của hợp đồng gửi giữ tài sản giữ bên giữ và bên gửi xe. Do vậy mà giấy gửi xe cũng có giá trị pháp lý như hợp đồng gửi giữ xe. Trường hợp của bạn Bảo, để xác định được bạn có được bồi thường chi phí do mất mũ bảo hiểm tại điểm gửi xe này hay không phụ thuộc vào quy định của bãi giữ xe và thỏa thuận của bạn và bên giữ xe.

 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Nhân dịp sinh nhật 16 tuổi bà nội có tặng cho em một chiếc xe Vision 2023 để thuận tiện cho việc di chuyển đến trường. Nhưng em nghe mọi người nói vì chưa đủ 18 tuổi nên em sẽ chưa đủ điều kiện để lái và đứng tên xe. Cho em hỏi em có phải đợi đến khi đủ 18 tuổi mới được đứng tên mua xe không? Em Tiên ở Vĩnh Long hỏi

Chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên mua xe máy hay không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 21. Người chưa thành niên

  1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
  2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
  3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo đó đổi với các giao dịch dân sự của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện pháp luật đồng ý. Trong đó người đại diện theo pháp luật có thể là : ba, mẹ đối với con chưa thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ,…

Bên cạnh đó, xe máy là động sản phải đăng ký, cho nên bạn 16 tuổi chưa thể tự mình mua xe máy được. Tuy nhiên, bạn sẽ được quyền đứng tên trên chiếc xe nhưng việc mua xe này phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

16 tuổi có được điều khiên xe máy hay không?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều 59. Giấy phép lái xe

1.Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

… ”

Bên cạnh đó, tại điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:

Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1.Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

…”

Xe máy thuộc dạng có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 cho nên buộc phải có giấy phép lái xe hạng A1, theo quy định trên thì người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. Vì vậy, bạn Tiên 16  tuổi chưa đủ độ tuổi để thi giấy phép lái xe cho nên không thể điều khiển được xe máy. Trong trường hợp, bạn cố tình điều khiển xe máy và bị cảnh sát giao thông bắt gặp sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Tóm lại, trong trường hợp này bạn Tiên sẽ được đứng tên xe máy tuy nhiên vì chưa đủ tuổi để điều khiển xe máy và thi giấy phép lái xe nên bạn không được phép lái xe.

 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

 

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Vào dịp Tết, vì về quê nên tôi có gửi xe ở nhà bạn thân, sau đó không may nó đã bị trộm mất. Bạn tôi sau đó có báo mất cho tôi và đồng thời đã lập biên bản thừa nhận giữ xe giúp tôi. Trong trường hợp của tôi thì trách nhiệm thuộc về ai? Anh Kiệt ở Bình Dương hỏi.

Nhờ giữ giùm có phải là hợp đồng miệng không?

Việc nhờ giữ xe trong trường hợp trên được giao kết bằng lời nói (hay hợp đồng miệng), đây là một trong các giao dịch dân sự phổ biến, thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Đây có thể coi hình thức điển hình của một hợp đồng (Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật dân sự 2015).

Do đó trong trường hợp này, giữa anh Kiệt và bạn của anh đã hình thành một loại hợp đồng dân sự, cụ thể là hợp đồng gửi giữ tài sản.

Quyền và nghĩa vụ của bên giữ tài sản

Đối với Hợp đồng gửi giữ tài sản, căn cứ theo Điều 556 Bộ luật Dân sự 2015, Quyền của bên gửi tài sản được quy định như sau :

“1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.

  1. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Trong khi đó, theo Điều 557 của Bộ luật này, Nghĩa vụ của bên giữ tài sản được quy định như sau:

1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.

2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.

3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì người bạn của anh Kiệt có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì đã làm mất xe của bạn. Ngoài ra, trong trường hợp trên thì anh Kiệt và bạn là bạn thân nên mức bồi thường có thể do hai bên tự thỏa thuận với nhau, tuy nhiên phải căn cứ vào giá trị thực tế tại thời điểm xảy ra việc mất xe.

 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Vợ chồng tôi là giáo viên trung học cơ sở tại tỉnh An Giang. Vợ chồng tôi sau nhiều năm làm lụm thì có dư một số tiền và muốn mua đất để trồng trọt. Biết được nhà ông Thành có nhu cầu bán đất trồng lúa để xây nhà cho con nên vợ chồng tôi đã đến gặp ông Thành và thỏa thuận làm thủ tục mua đất. Tuy nhiên đến ngày ra văn phòng công chứng thì công chứng viên đã từ chối công chứng vì lí do vợ chồng tôi là giáo viên nên không thể mua đất trồng lúa được. Vậy cho tôi hỏi vì vợ chồng tôi là giáo viên nên không thể mua đất trồng lúa là đúng hay sai và vì sao? Chị Thủy ở An Giang hỏi

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định về khái niệm đất trồng lúa như sau: đất trông lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 đất trồng lúa là đất nông nghiệp và được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được mua (chuyển nhượng) đất trồng lúa

Pháp luật Việt Nam không cấm các hộ gia đình cũng như cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất nông nghiệp thuộc về nông dân mà pháp luật Việt Nam đã hạn chế khả năng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Chính vì lẽ đó, pháp luật đã nếu ra một số trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ đất trồng lúa không được sử dụng hiệu quả hoặc bị bỏ hoang hay chuyển đổi đất không đúng mục đích sử dụng. Qua đó, vợ chồng chị Thủy là giáo viên thuộc diện các cá nhân không tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp vì vậy sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

2. Các căn cứ  để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

…”

Như vậy, cá nhân không thuộc đối tượng thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc hưởng trợ cấp xã hội coi là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Giáo viên là cán bộ, công chức là người được hưởng lương thường xuyên nên không được  nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa những được nhận chuyển nhượng một số loại đất nông nghiệp khác như: Đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,…

Do vậy, vợ chồng chị Thủy là giáo viên là cán bộ, công chức người được hưởng lương thường xuyên, là cá nhân không tham gia trực tiếp vào sản xuất trồng lúa nên sẽ không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

Nếu tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa thì cá bộ, công chức từ ý nhận chuyển nhượng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng căn cứ theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, cán bộ, công chức buộc phải trả lại diện tích đất trồng lúa đã nhận chuyển nhượng, tặng cho.

 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

 

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

 

 

Share
Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft