Chó thả rông cắn người, chủ chó có bị xử lý hay không?

Tại Việt Nam, chó là vật nuôi mà người dân dùng để trông nhà, được xem như là bạn, là thành viên trong gia đình. Bên cạnh những lợi ích đem lại, việc nuôi chó cũng mang lại một số sự việc đáng tiếc, trong đó nhiều nhất là tình trạng chó thả rông, chó không rọ mõm tấn công người. Trong suốt thời gian vừa qua, có rất nhiều vụ việc chó nuôi thả rông cắn người gây thương tích nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong. Vậy, pháp luật quy định những trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của CNCLicense để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Pháp luật quy định về việc quản lý chó như thế nào?

Theo Điều 66 Luật Chăn nuôi 2018 quy định như sau:

Điều 66. Quản lý nuôi chó, mèo

Chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y;

2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y;

3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y;

4. Trường hợp chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu nuôi chó thì người chủ phải đưa cho chó đi tiêm phòng và có các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người khác như rọ mõm, xích khóa…Trường hợp chó tấn công gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.

Quy định về xử lý hành vi thả rông chó

Trách nhiệm hành chính:

Chó thả rông cắn người, người chủ có bị xử lý hay không?Việc nuôi chó ở nhà là hành vi không bị cấm, song nếu thả rông trong khu vực công cộng sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, theo điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng thì hành vi thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khác phục buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2017/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.

Như vậy, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi, người thả rông chó, mèo tại các khu vực công cộng, đô thị có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Ngoài ra, khi đưa chó ra nơi công cộng, người nuôi có trách nhiệm đeo rọ mõm hoặc xích giữ chó để đảm bảo an toàn.

Trách nhiệm bồi thường dân sự:

Tại Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 603 Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”

Cũng theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

Như vậy, pháp luật quy định rất rõ ràng về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra. Kể cả trong trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu, quản lý chủ nuôi không có lỗi thì vẫn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc lỗi hoàn toàn thuộc về nạn nhân.

Thiệt hại trong trường hợp này có thể là tài sản, sức khỏe hay thậm chí là tính mạng. Và pháp luật dân sự quy định rõ cách xác định thiệt hại để bồi thường đối với từng trường hợp như sau:

– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được quy định tại Điều 589 Bộ Luật Dân Sự 2015:

+ Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;

+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;

+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 Bộ Luật Dân Sự 2015:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 591 Bộ Luật Dân Sự 2015:

+ Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;

+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài ra, phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Dựa theo cách xác định thiệt hại được quy định trên, hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại do tài sản, sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm. Trong trường hợp có tranh chấp thì hai bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trách nhiệm hình sự:

Chó thả rông cắn người, người chủ có bị xử lý hay không?

Trường hợp thả rông chó, không có người dắt, không đeo rõ mõm dẫn đến chó cắn người thì đây là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định về đảm bảo an toàn nơi công cộng, nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng là căn người khác bị thương, thậm chí là chết người thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất, tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Nếu thả rông chó là lỗi của người chủ dẫn đến việc không may chó cắn người và gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì người chủ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, điều luật này quy định cụ thể như sau:

Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc[44] phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc[45] phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.”

Như vậy, trường hợp thả rông chó dẫn đến gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác, người chủ có thể chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 03 năm.

Thứ hai, tội vô ý làm chết người

Trường hợp người chủ thả rông chó hoặc dắt chó đi dạo nhưng không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn như mang rọ mõm, xích khóa… và không may để chó cắn người khác dẫn đến chết người. Trường hợp nay người chủ không cố ý để chó cắn người và hậu quả là dẫn đến chết người tuy nhiên do sự cẩu thả, chủ quan không nghĩ hành vi của mình sẽ gây hậu quả nghiêm trong như vậy.

Trong trường hợp này người chủ đã không tuân thủ quy định của pháp luật dẫn đến chó cắn chết người nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Vô ý làm chết người” theo Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

Điều 128. Tội vô ý làm chết người

1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Như vậy, người chủ do sự cẩu thả, chủ quan mà thả rông chó dẫn đến hậu quả làm chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vô ý làm chết người với mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm.

Chó thả rông là nỗi lo ngại của nhiều người, người chủ phải có ý thức, trách nhiệm quản lý, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn để không chỉ bảo vệ vật nuôi, bảo vệ người khác mà còn bảo vệ chính mình. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng cần tăng cường công tác quản lý vật nuôi, tránh các rủi ro không đáng có, đảm bảo an toàn cho cộng đồng.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phépbạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồngchỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đaitham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Hỗ trợ bài viết:

  • Nguyễn Thị Thanh Xuân

Trang web:

• https://cnclicense.com/

• https://hopdongmau.net/

Share

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft