Từ thời xa xưa, có rất nhiều quan điểm cho rằng, hộ khẩu chính là căn cứ để xác minh các hàng thừa kế và được hưởng di sản. Và CNClicense cũng nhận được rất nhiều câu hỏi với nội dung như sau: “Khi có chung hộ khẩu với người chết, thì có được đương nhiên hưởng thừa kế di sản của người đó hay không?”. Để làm rõ vấn đề trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết bên dưới của CNClicense nhé:
Hộ khẩu là gì?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Cư trú 2006 có quy định về Sổ hộ khẩu như sau:
“Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”
Tuy nhiên, hiện nay Luật Cư trú 2020 đã không còn quy định về khái niệm Sổ hộ khẩu. Nhưng chúng ta có thể hiểu là, những người có tên trong Sổ hộ khẩu là những người đã đăng ký thường trú cùng tại một địa chỉ. Hay nói nôm na là, những thành viên trong gia đình hoặc người được chủ nhà đồng ý cho đăng ký thường trú cùng.
Những người có tên chung hộ khẩu với người để lại di sản, có được hưởng di sản thừa kế không?
Theo phân tích ở trên, hộ khẩu chỉ là căn cứ để xác định số lượng nhân khẩu, cùng ở trong 01 hộ gia đình đó, không phải là căn cứ để chứng minh cho việc được hưởng di sản thừa kế, mà việc hưởng thừa di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Và tùy theo từng trường hợp, người có tên trong hộ khẩu được hưởng di sản thừa kế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây.
Trường hợp 1: Người chết để lại di chúc định đoạt tài sản cho người có tên chung trong hộ khẩu:
Người thừa kế có thể hưởng thừa kế tài sản theo hình thức có di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Và để được hưởng thừa kế theo di chúc cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Di chúc hợp pháp
Căn cứ khoản 1 Điều 625 và khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
(1) Người từ đủ 18 tuổi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
(3) Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản (di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực) và di chúc miệng.
Lưu ý:
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi bên cạnh việc đáp ứng điều kiện tại mục (1) như trên thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (đồng ý cho lập di chúc, không can dự vào nội dung di chúc).
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định tại mục (1), (2), (3).
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện 2: Được người lập di chúc cho hưởng di sản
Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc được hưởng di sản, mà căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b. Con thành niên mà không có khả năng lao động”
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản, hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Lưu ý: Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Như vậy, trong trường hợp người có tên chung hộ khẩu với người mất, và được người mất để lại di chúc định đoạt phần di sản và di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc. Cần lưu ý đối với những trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc để xác định đúng phần thừa kế mà mỗi người được hưởng. Đối với phần tài sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
Vậy nên, người có tên chung trong hộ khẩu với người để lại di sản, vẫn sẽ được nhận di sản thừa kế, trong trường hợp, người chết để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp.
Trường hợp 2: Người có tên chung trong hộ khẩu là người thừa kế theo pháp luật của người chết
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
– Không có di chúc.
– Di chúc không hợp pháp.
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, cá nhân được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Thuộc diện thừa kế
Người thừa kế phải có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha, mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại) với người để lại di sản.
Theo đó, chỉ khi thuộc diện thừa kế mới cần xem xét xem người đó có đáp ứng được điều kiện về hàng thừa kế hay không. Nói cách khác, trường hợp không thuộc diện thừa kế thì chắc chắn không được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Điều kiện 2: Đáp ứng điều kiện về hàng thừa kế
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu người có tên chung hộ khẩu với người để lại di sản, thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 650 thì tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Lúc này người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Khi phân chia di sản thừa kế người thừa kế có thể hưởng thừa kế tài sản theo hình thức có di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Website: