Di chúc và các điều cần biết về di chúc

Di chúc là cơ sở quan trọng để thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng là cơ sở để xác lập quyền sở hữu di sản của người được hưởng di sản thừa kế đối với di sản thừa kế.

Di chúc là gì?

Di chúc là cơ sở quan trọng để thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng là cơ sở để xác lập quyền sở hữu di sản của người được hưởng di sản thừa kế đối với di sản thừa kế.

Các hình thức của di chúc

Di chúc có hai hình thức đó là di chúc bằng miệng và di chúc bằng văn bản.

Di chúc miệng

Do tính chất khó xác nhận của di chúc bằng miệng nên di chúc bằng miệng chỉ có thể lập trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe doạ và không thể lập di chúc bằng văn bản.

Ngoài ra, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của người lập di chúc thì phải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để nhằm mục đích xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc.

Đặc biệt, sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫu, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Di chúc bằng văn bản

Khác với di chúc miệng, di chúc bằng văn bản được chia làm nhiều loại:

a) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Khi một người quyết định lập di chúc bằng văn bản và không có người làm chứng thì di chúc này phải có đầy đủ nội dung của một di chúc thông thường theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015, đồng thời di chúc phải được người lập di chúc tự viết và tự ký vào bản di chúc.

b) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Việc lựa chọn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng được áp dụng trong trường hợp người lập di chúc tự mình viết di chúc có người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc thì di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng.

Người lập di chúc còn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng. Sau khi đã chứng kiến, những ngừoi làm chứng cũng phải xác nhận về chữ ký, hay điểm chỉ của người lập chúc vào nội dung di chúc. Đồng thời, người làm chứng cũng phải ký tên dưới nội dung xác nhận về chữ ký, điểm chỉ nêu trên để đảm bảo tính chất pháp lý.

c) Di chúc bằng văn bản được công chứng

Việc lập di chúc bằng văn bản được công chứng có thể thực hiện qua việc người lập di chúc đến Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ ở của mình để lập di chúc. Bên cạnh đó, người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người có thẩm quyền chứng nhận hoặc chứng thực. Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo thủ tục quy định của pháp luật như sau:

  • Người lập di chúc sẽ phải tuyên bố nội dung, nguyện vọng của mình về việc định đoạt tài sản, cũng như các nội dung khác của di chúc định lập trước mặt của công chứng viên.
  • Công chứng viên sẽ phải lắng nghe, ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc, chủ sở hữu tài sản đã đọc, tuyên bố.
  • Sau khi đọc, để kiểm tra nội dung bản di chúc lại xem đã chính xác, đúng với nguyện vọng, ý chí, mong muốn của mình hay chưa thì người lập di chúc sẽ phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc này.
  • Công chứng viên sẽ trực tiếp ký vào bản di chúc và thực hiện việc công chứng di chúc.

Trong trường hợp đặc biệt, khi người lập di chúc có khuyết tật, khiếm khuyết một số chức năng nhất định thì để đảm bảo tính khách quan, đảm bảo quyền lợi của người lập di chúc, pháp luật yêu cầu việc lập di chúc sẽ phải có sự tham gia của người làm chứng. Người làm chứng này sẽ phải xác nhận về nội dung di chúc, chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc, và ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Sau đó, công chứng viên  sẽ công chứng di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng này.

d) Di chúc văn bản được chứng thực

Đối với việc lập di chúc bằng văn bản được chứng thực thì người lập di chúc sẽ trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc. Về trình tự, thủ tục lập di chúc có chứng thực sẽ được thực hiện tương tự như trường hợp lập di chúc ở tổ chức hành nghề công chứng đã được nêu ở trên.

Ai là người có thể lập di chúc

Người lập di chúc phải là người đã thành niên có năng lực hành vi dân sự, chủ sở hữu những tài sản và quyền tài sản thuộc Sở hữu của người đó.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến mười tám tuổi có thể lập di chúc nếu được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ.

Ngoài ra, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và không bị lừa dối,cưỡng ép hay đe doạ.

Người lập di chúc cũng là người có các quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế; dành phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản thừa kế; chỉ định người giữ di chúc, người quản lí di sản, người phân chia di sản.

Khi nào di chúc có hiệu lực và có hiệu lực trong bao lâu

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Ngoài ra, để di chúc có hiệu lực cần phải có đủ các điều kiện như điều kiện về người, điều kiện về nội dung và hình thức di chúc đã được phổ biến ở trên, điều kiện về di sản theo di chúc và điều kiện về người hưởng di sản theo di chúc.

Điều kiện về di sản

Di sản phải thuộc sở hữu của người lập di chúc và phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Bởi vì, di chúc sẽ không có hiệu lực khi di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế, di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Điều kiện về người hưởng di sản theo di chúc

Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Huỷ bỏ di chúc

Hủy bỏ di chúc là việc người để lại di chúc, thông qua hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố hủy hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình đã lập trước đó mà không bao gồm việc lập một di chúc mới khác. Các trường hợp huỷ bỏ di chúc bao gồm:

  1. Đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
  2. Các di chúc được lập, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
  3. Người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Lưu ý, ngoài người lập di chúc thì không ai có quyền huỷ bỏ di chúc. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp mà người lập di chúc đã chết, thì các bên liên quan có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Sửa đổi di chúc

Nếu người lập di chúc vẫn còn minh mẫn và không chịu sự đe doa, lừa dối cưỡng ép nào thì ngừoi lập di chúc có thể thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập bất kỳ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau, nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Công bố di chúc

Sau khi hoàn thành nội dung di chúc, để di chúc có thể được phổ biến với những người có liên quan hoặc người được chỉ định trong di chúc thì phải thực hiện công bố di chúc. Việc công bố di chúc này, theo điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật luật dân sự, sẽ được thực hiện sau khi người lập di chúc chết, cùng thời điểm hoặc có thể không cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế.

Khi đó, người đang giữ di chúc phải giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Người có thẩm quyền công bố di chúc bao gồm những người như sau:

  1. Công chứng viên nếu di chúc được lập bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng.
  2. Người được người lập di chúc chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.
  3. Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định hoặc có những người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.

Ngoài  người công bố, địa điểm công bố di chúc cũng cần được lưu ý. Được quy định tại khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự, đối với địa điểm mở thừa kết phải là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Trong trường hợp thời điểm công bố di chúc không trùng với thời điểm mở thừa kế, do pháp luật không có quy định nên những người thừa kế có thể thoản thuận địa điểm để công bố bản di chúc mà mình được thừa kế.

Phân chia di sản thừa kế di sản theo di chúc

Phân chia di sản thừa kế theo di chúc là chia di sản thành các phần và giao cho những người thừa kế theo ý chí của người để lại di sản thể hiện trong di chúc. Việc phân chia di sản theo di chúc phải tuân theo các quy định sau:

Chia đều di chúc

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nhưng nếu như di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trước khi chia di sản phải thực hiện định giá toàn bộ di sản để xác định xem một phần di sản thừa kế khi được chia là bao nhiêu. Theo đó, mỗi người thừa kế được nhận phần di sản có giá trị bằng nhau trong các di sản trong di chúc.

Chia di sản theo tỷ lệ

Nếu trong di chúc đã chỉ định những người thừa kế trong di chúc đồng thời xác định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu trên tổng giá trị khối di sản trong di chúc đó thì sau khi định giá tài sản khối di sản thừa kế hiện còn vào thời điểm phân chia di sản, di sản sẽ được phân cho mỗi người thừa kế dựa vào tỷ lệ được đề cập trong di chúc.

Chia di sản theo hiện vật

Từng di sản sẽ được chia cho từng người thừa kế như di chúc đã định sẵn, người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản.

Trong trường hợp hiện vận thừa kế bị tiêu hủy hay hư hại do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, để bảo vệ quyền của những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nói riêng và quyền của những người thừa kế khác trong việc hưởng di sản thừa kế của cá nhân nói chung, trường hợp  như:

  1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  2. Con thành niên mà không có khả năng lao động

Vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Trên đây là Di chúc và các điều cần biết về di chú. Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Website:

cnclicense

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft