Tài sản được thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ/chồng?

Tài sản được thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng có cha mẹ để lại tài sản? Đây là vấn đề mà khá nhiều cặp vợ chồng còn băn khoăn, thắc mắc. Hiện nay, việc xác định tài sản của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng là một trong những vấn đề nổi cộm và được rất nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này và để quyền lợi của các bên luôn được đảm bảo theo quy định của pháp luật kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây của CNClicense nhé.

Tài sản được thừa kế là gì?

Trước hết, cần hiểu tài sản được thừa kế là gì? Dựa theo quy định của Bộ luật Dân sự có thể hiểu tài sản được thừa kế là những tài sản được người chết để lại cho người còn sống thụ hưởng. Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.” Như vậy di sản (tài sản được thừa kế) có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản.

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015, hiện nay có hai hình thức thừa kế: thừa kế theo Di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Từ những cơ sở nêu trên có thể hiểu tài sản được thừa kế trong Luật hôn nhân và gia đình là tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế từ người chết để lại theo pháp luật hoặc theo di chúc.

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Tài sản được thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng
Ảnh minh họa

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Hiện nay, tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP, bao gồm các tài sản cụ thể như sau:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh;

– Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản nào?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39, 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản khác bao gồm :

+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Như vậy theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp tài sản đó được tặng cho riêng, thừa kế riêng và có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng hoặc vợ chồng có thoả thuận bằng văn bản là tài sản riêng của vợ chồng. Vậy tài sản được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản được thừa kế riêng hay tài sản được thừa kế chung? Trả lời được câu hỏi này chúng ta có thể xác định được tài sản được thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyền sở hữu của ai.

Về cách xác định tài sản chung, tài sản tiêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân CNCLicense cũng đã có bài viết chi tiết về chủ đề này. Anh/chị và các bạn có thể tham khảo tại đây: Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Tài sản được thừa kế từ cha mẹ trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyền sở hữu của ai?

Tài sản được thừa kế là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng
Ảnh minh họa

Trường hợp tài sản được thừa kế từ cha mẹ theo di chúc

Trường hợp trong thời kỳ hôn nhân tài sản được thừa kế theo di chúc để xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng cần căn cứ vào ý chí của người để lại di chúc. Người để lại di chúc quyết định người được hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc. Nếu người để lại di sản muốn để lại di chúc cho hai vợ chồng thì sau khi người này chết, hai vợ chồng sẽ cùng được hưởng thừa kế. Trong trường hợp này, tài sản được thừa kế là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Đối với trường hợp người để lại di chúc quyết định người hưởng thừa kế và ghi nhận trong di chúc là vợ hoặc chồng thì sau khi người này chết, vợ hoặc chồng được hưởng tài sản từ người chết theo di chúc là tài sản được thừa kế riêng. Và theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trong trường hợp này tài sản được thừa kế của vợ hoặc chồng được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

Như vậy, tài sản mà vợ/chồng được thừa kế riêng được xác định là tài sản riêng của người đó, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc người có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung vợ chồng.

Trường hợp tài sản được thừa kế từ cha mẹ theo pháp luật

Trong trường hợp khi cha mẹ mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Người có quyền thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, trong trường hợp khi cha mẹ mất không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cụ thể hàng thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Từ quy định nêu trên có thể thấy, con dâu/con rể không thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ chồng/cha mẹ vợ. Do đó, tài sản mà vợ/chồng được thừa kế theo pháp luật trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc người có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung vợ chồng.

Từ những cơ sở phân tích nêu trên có thể thấy rằng tài sản thừa kế chỉ được xem là tài sản chung của vợ chồng nếu thuộc 02 trường hợp sau đây:

  • Cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho cả hai vợ chồng.
  • Mặc dù tài sản mà vợ/chồng được thừa kế riêng nhưng người vợ/người chồng có tài sản được thừa kế riêng đồng ý nhập số tài sản riêng đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Lưu ý: Nếu vợ/chồng muốn nhập vào khối tài sản chung thì cần được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực và phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. Nếu không thực hiện thủ tục này, căn cứ vào di chúc hoặc văn bản khai nhân/phân chia di sản thừa kế hay nội dung giấy tờ chứng minh quyền ở hữu để xác định tài sản thừa kế riêng là tài sản riêng của người đó.

 Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

>>> Xem thêm: Di chúc và các điều cần biết về di chúc

>>> Xem thêm: Con riêng có được hưởng thừa kế của cha dượng, mẹ kế không?

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục thực hiện hoặc để chúng tôi hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn từ, chuẩn bị hồ sơ giúp khách hàng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tốt đẹp nhất. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng| Cộng sự
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Trang mạng:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft