Cho vay tiền bằng giấy viết tay làm cách nào để đòi lại?

Văn hóa Việt Nam từ xưa đến nay luôn coi trọng tình cảm, do đó đôi khi dẫn đến câu chuyện vì “cả nể”, vì tình nghĩa mà cho vay, cho mượn không cần ghi lại hoặc chỉ ghi bằng giấy viết tay. Vậy trường hợp cho vay tiền bằng giấy viết tay thì làm cách nào để đòi lại? CNClicense sẽ hướng dẫn quý anh/chị các cách giải quyết trong bài viết sau đây.

Luật sư tư vấn đòi lại tiền cho vay bằng giấy viêt tay
Ảnh minh họa

Mức lãi suất cho vay trên giấy vay tiền giữa cá nhân với nhau được quy định như thế nào?

Mức lãi suất cho vay trên giấy vay tiền giữa các cá nhân được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Theo đó, lãi suất vay do các bên thỏa thuận khi lập giấy vay tiền, lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

– Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trong trường hợp cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần mức này trở lên thì được gọi là cho vay nặng lãi.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn (lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay) tại thời điểm trả nợ.

Mức lãi suất cho vay tiền 2024
Ảnh minh họa

Giấy vay tiền viết tay thì có khởi kiện đòi nợ được không?

Theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”

Ngoài ra, hợp đồng vay tài sản hay giao dịch vay tiền được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, đây là sự thoả thuận giữa các bên về việc bên cho vay đưa một số tiền nhất định cho bên vay và trong một thời hạn nhất định, bên vay phải trả lại cho bên kia số tiền này cùng với tiền lãi (nếu có).

Đồng thời, Bộ luật Dân sự hoặc các văn bản pháp luật không có quy định về hình thức của hợp đồng vay phải là dạng hợp đồng có công chứng, chứng thực hoặc là hợp đồng hay giấy vay tiền.

Tuy nhiên, đây vẫn là một giao dịch dân sự nên phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 như:

– Các bên có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch vay tiền.

– Các bên cho vay và đi vay đều hoàn toàn tự nguyện.

– Mục đích vay cũng như các thoả thuận vay tiền của các bên không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Do đó, nếu giấy vay tiền viết tay có đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hoàn toàn có hiệu lực. Khi các bên đã ký giấy vay tiền thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, bên cho vay cũng phải giao số tiền cho vay cho bên vay… Trường hợp bên vay tiền vi phạm thỏa thuận, không trả nợ đúng hạn thì bạn hoàn toàn có quyền nhờ các cơ quan có thẩm quyền can thiệp để đòi lại tiền.

Lưu ý:

Trong trường hợp khoản nợ chưa đến hạn thì chỉ được đòi lại tiền trong trường hợp trong Giấy vay tiền các bên có thỏa thuận về việc được đòi lại khoản tiền cho vay trước thời hạn. Việc đòi lại khoản tiền trước thời hạn thường xảy ra khi bên vay vi phạm nghĩa vụ đối với bên cho vay, ví dụ như không trả tiền lãi, trả tiền lãi không đầy đủ theo thỏa thuận, chậm trả lại tiền gốc và tiền lãi theo tiến độ thanh toán trong Giấy vay tiền,…

Trong trường hợp vay tiền nhưng không thỏa thoản thuận thời hạn trả nợ thì bên cho vay có quyền đòi lại khoản tiền cho vay bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay tiền một thời gian hợp lý. Thời gian hợp lý có thể do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì căn cứ vào thói quen, điều kiện của các bên để xác định. Hiện nay Bộ luật Dân sự không quy định thời gian hợp lý là bao lâu? Tuy nhiên căn cứ theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì: “7. Thời hạn hợp lý là khoảng thời gian được hình thành theo thói quen đã được xác lập giữa các bên hoặc là khoảng thời gian mà trong điều kiện bình thường, các bên trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm hoặc chủ thể khác có quyền, lợi ích liên quan có thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình”. Như vậy thời hạn hợp lý không được ấn định bằng một còn số cụ thể mà phụ thuộc vào thói quen, điều kiện cụ thể giữa các bên, thời hạn này có thể là nửa tháng, một tháng hay một vài tháng,…

Cho vay tiền bằng giấy viết tay làm cách nào để đòi lại?

Trong trường hợp bên vay không trả nợ thì dựa vào bằng chứng là giấy tờ viết tay, người cho vay có thể đòi nợ bằng một trong hai hoặc cả hai cách sau:

Cách 1: Khởi kiện ra Tòa án để đòi nợ

Như phân tích ở trên, giấy vay tiền viết tay nếu vẫn đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực nêu trên thì vẫn hợp pháp. Do đó, nếu đến hạn trả nợ mà bên vay không thanh toán nợ gốc và lãi (nếu có) thì bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Toà để đòi nợ.

Theo đó, thủ tục đòi nợ khi cho vay bằng giấy vay tiền viết tay được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

* Chuẩn bị hồ sơ:

– Đơn khởi kiện đòi nợ: Có đầy đủ thông tin của người cho vay, người vay, nội dung khởi kiện, các giấy tờ liên quan đến việc vay nợ…

– Giấy vay tiền viết tay.

– Giấy tờ tuỳ thân của người vay (nếu có) và người cho vay tức người khởi kiện: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn,….

– Các chứng cứ khác (nếu có).

* Cách thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Toà án (nếu có).

* Toà án có thẩm quyền giải quyết:

Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú (thường trú + tạm trú), làm việc (theo điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự).

*Thời gian giải quyết:

Căn cứ quy định từ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian giải quyết khởi kiện đòi nợ thường kéo dài khoảng 06 – 08 tháng tuỳ vào tính chất của vụ việc.

Cần phải nói thêm rằng, thực tế cho thấy, các vụ án giải quyết tranh chấp đòi nợ bằng giấy viết tay gặp rất nhiều khó khăn bởi khi người vay (bị đơn) cố tình trốn tránh không trả nợ, do đó Toà án sẽ gặp khó khăn trong việc:

– Tìm địa chỉ liên hệ của bị đơn và tống đạt giấy tờ cho bị đơn

– Xác định chứng cứ, giám định chữ viết trong giấy viết tay của bị đơn…

Do đó, trong trường hợp này, việc giải quyết khởi kiện đòi nợ có thể sẽ tốn thời gian hơn so với các vụ án thông thường.

Cách 2: Tố cáo đến cơ quan điều tra có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020/TT-BCA của Bộ Công an và Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, người cho vay có thể gửi đơn tố giác, tố cáo đến:

– Công an xã, phường, thị trấn: Phân loại, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, lấy lời khai khi vụ việc đơn giản, rõ ràng hoặc cần thiết, cấp bách.

– Cơ quan điều tra cấp huyện: Điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện;

– Cơ quan điều tra cấp tỉnh: Điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; vụ án xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố; phạm tội có tổ chức; có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra…

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

Share

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft