Công ty TNHH 1TV A do tôi làm chủ sở hữu. Sau một thời gian hoạt động
Bao nhiêu tuổi thì người lao động có thể tự giao kết hợp đồng lao động? Người lao động từ đủ 16 tuổi có thể làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?
Bao nhiêu tuổi thì người lao động có thể tự giao kết kết hợp đồng lao động? Vì được nghỉ hè nên em Hạnh 16 tuổi có nhu cầu đi làm thêm để phụ giúp gia đình ở một quán cà phê. Cho em hỏi em có thể làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày ở quán và tiền lương theo giờ của em là bao nhiêu? Em Hạnh ở TPHCM hỏi
Lao động chưa thành niên là gì?
Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên như sau:
“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Dựa theo quy định trên thì em Hạnh 16 tuổi sẽ được xem là lao động chưa thành niên.
Bao nhiêu tuổi thì có thể ký kết hợp đồng lao động?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“…
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
…”
Theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. Vì vậy, em Hạnh 16 tuổi sẽ được thực hiện giao kết hợp đồng lao động nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
Sử dụng người lao động chưa thành niên được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như sau:
Người lao động 16 tuổi được làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?
Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:
“1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”
Như vậy, em Hạnh 16 tuổi thời gian làm việc tối đa của em trong một ngày tại quán café là 08 giờ và không quá 40 giờ trong 1 tuần.
Lương làm thêm theo giờ tại TPHCM
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1.7.2022 được chia thành mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương tối thiểu theo giờ, quy định cho theo 4 vùng. Tuy nhiên, tại TPHCM tủy theo từng khu vực mà người lao động có các mức lương tối thiểu làm theo giờ khác nhau.
Vùng 1 có mức lương làm thêm giờ là 22.500 đồng/ giờ bao gồm:
+ Thành phố Thủ Đức;
+ Các quận: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp.
+ Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè.
– Vùng II (huyện Cần Giờ) có mức lương làm thêm giờ là 20.000 đồng/giờ.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2022 sẽ bắt đầu áp dụng mức lương tối thiểu giờ cho người làm thêm, bán thời gian theo giờ theo quy định mới tại Hà Nội và TP.HCM.
Tóm lại, em Hạnh sẽ được làm thêm ở quan café nếu có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật (như cha, mẹ,…) . Bên cạnh đó, mỗi tuần em không được làm quá 40 giờ, mỗi ngày không làm quá 8 giờ và mức lương cho mỗi giờ làm sẽ tùy thuộc vào quận/ huyện nơi mà quán café kinh doanh.
Tôi hiện đang mang bầu 2 bé được 7 tháng, trong quá trình làm việc vợ chồng tôi có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cho tôi hỏi vợ chồng tôi có 2 bé vậy có được hưởng bảo hiểm gấp đôi không? Chị Thảo ở Quảng Trị hỏi
Lao động nữ sinh đôi có được hưởng bảo hiểm gấp đôi không?
Hiện nay, Luật bảo hiểm xã hội 2014 chưa ghi nhận trường hợp lao động nữ khi sinh đôi sẽ được hưởng gấp đôi bảo hiểm. Tuy nhiên các ba mẹ, sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm nhiều hơn so với trường hợp sản phụ sinh 1 con.
Một số quyền lợi về chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh đôi bao gồm:
Về thời gian nghỉ sinh
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo đó, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai, cứ mỗi con thì lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng. Do đó, đối với trường hợp sinh đôi của chị Thảo thì chị sẽ được nghỉ 07 tháng. Nếu sinh ba thì thời gian nghỉ thai sản của chị là 08 tháng. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 còn có quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Nếu lao động sinh đôi đã nghỉ hết 07 tháng thai sản và trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi sẽ được nghỉ tiếp chế độ dưỡng sức với thời gian nghỉ tối đa là 10 ngày (căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Về mức hưởng chế độ thai sản
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Mức hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Mức hưởng chế độ thai sản 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, khi chị Thảo sinh đôi thì lao động nữ sẽ được nghỉ thai sản 07 tháng. Tuy nhiên thì chị sẽ không được nhận gấp đôi tiền thai sản, mà mỗi tháng chị Thảo nghỉ thai sản sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ.
Thời gian nghỉ chế độ dưỡng sức sau thai sản
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
“2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.”
Như vậy, lao động nữ khi sinh đôi sau khi nghỉ hết 07 tháng thai sản và trở lại làm việc. Bên cạnh đó, nếu sức khỏe của lao động nữ chưa hồi phục sẽ được tiếp tục chế độ nghỉ dưỡng sức với thời gian tối đa không quá 10 ngày. Trong khi lao động nữ sinh một con chỉ được nghỉ tối đa 05 ngày (nếu sinh thường) hoặc tối đa 07 ngày (nếu sinh mổ).
Về tiền chế độ thai sản
Mức trợ cấp một lần khi sinh con
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Theo quy định trên thì khoản tiền duy nhất mà lao động nữ khi sinh đôi được hưởng gấp đôi so với trường hợp sinh một con.
Vậy với trường hợp sinh đôi, lao động nữ được hưởng trợ cấp 01 lần = 4 x Mức lương cơ sở. (Mức lương cơ sở hiện tại theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,490,000 x 4 = 5,960,000 đồng. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/07/2023 Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,800,000 đồng thì mức hưởng trợ cấp lao động nữ sẽ được nhận = 1,800,000 x 4 = 7,200,000 đồng).
Với trường hợp sinh một con, lao động nữ được cấp 1 lần = 2 x Mức lương cơ sở.
Bên cạnh việc lao động nữ sinh đôi được hưởng thời gian nghỉ dài hơn thì lao động nữ còn nhận được tiền chế độ thai sản nhiều hơn. Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền trợ cấp thai sản được tính theo số tháng nghỉ chế độ với cách tính như sau:
Trường hợp sinh đôi nhận được:
Mức hưởng khi sinh đôi | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | x | 7 tháng |
Về tiền trợ cấp dưỡng sức sau thai sản:
Với thời gian nghỉ hưởng dưỡng sức dài hơn, lao động nữ sinh đôi cũng được nhận tiền dưỡng sức sau sinh nhiều hơn. Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền chế độ dưỡng sức được tính như sau:
Trợ cấp dưỡng sức khi sinh đôi = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày.
Tóm lại, với trường hợp của chị Thảo khi sinh đôi thì chị sẽ được nghỉ thai sản 7 tháng. Mỗi tháng nghỉ thai sản chị sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng động bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, chị Thảo cũng nhận được trợ cấp một lần khi sinh con cụ thể là 04 lần mức lương cơ sở tại tháng chị sinh con.
Sắp tới vợ tôi sẽ sinh em bé, theo như tìm hiểu thì nếu vợ sinh thường thì tôi sẽ được nghỉ 5 ngày. Nhưng nếu trong 5 ngày có 1 ngày chủ nhật thì tôi có được nghỉ bù không? Anh Nam ở Lâm Đồng hỏi.
Lao động nam được nghỉ khi nào
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam được nghỉ thai sản trong 02 trường hợp là khi vợ sinh con hoặc khi thực hiện biện pháp triệt sản.
Trường hợp nghỉ thai sản do thực hiện biện pháp triệt sản
Căn cứ theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
“Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Trường hợp nghỉ thai sản do vợ sinh con:
Căn cứ theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“…
2.Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
…
7.Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”
Trong trường hợp trên anh Nam sẽ được nghỉ làm theo diện nghỉ thai sản do vợ sinh con và thời gian nghỉ của anh là 05 ngày làm việc khi vợ anh sinh thường, 07 ngày nếu vợ anh sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi. Theo đó, khi ngày nghỉ thai sản trúng vào ngày lễ, ngày nghỉ hằng tuần (có thể là chủ nhật hoặc tùy thuộc vào quy định của công ty) thì anh sẽ được nghỉ bù tổng số ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng tuần trên.
Khi nghỉ thai sản, lao động nam được thanh toán quyền lợi như thế nào?
Khi nghỉ thai sản lao động nam vẫn sẽ nhận được tiền trợ cấp lương tương ứng với số ngày nghỉ theo quy định. Cụ thể, số tiền trợ cấp được tính theo Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Trường hợp nghỉ thai sản nam do có vợ sinh con:
Tiền thai sản khi vợ sinh con |
Mức bình quân tiền lương tháng động bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ | Số ngày nghỉ | ||||
= | : | 24 | x | |||
Tiền thai sản nam sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả với điều kiện là doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và đúng hạn.
Thời gian giải quyết hồ sơ và chi trả tiền chế độ là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Tóm lại, trong trường hợp trên nếu công ty anh Nam làm việc quy định ngày chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần thì thời gian nghỉ thai sản của anh sẽ được nghỉ bù thêm 1 ngày sau đó.
Gia đình tôi mới tuyển người giúp việc để chăm em bé và dọn dẹp nhà cửa. Chị Lan là người quen do họ hàng giới thiệu nên vợ chồng tôi không làm hợp đồng mà chỉ thỏa thuận bằng miệng. Vậy cho tôi hỏi việc thỏa thuận bằng miệng của vợ chồng tôi và chị Lan có giá trị pháp lý không? Chị Thu ở Sài Gòn hỏi
Hình thức hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 thì hiện nay giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua các hình thức sau:
– Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản;
– Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
– Hợp đồng được giao kết bằng lời nói.
Bên cạnh đó căn cứ theo Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng là người giúp việc gia đình như sau:
“1. Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Theo đó, bắt buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động là giúp việc gia đình.Vì vây, thỏa thuận bằng miệng của gia đình chị Thu và chị Lan (người giúp việc) sẽ không có giá trị pháp lý. Do đó, hai bên cần làm một bản hợp đồng để ghi nhận các thỏa thuận.
Giao kết hợp đồng lao động bằng miệng đối với người giúp việc có bị xử phạt không?
Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 và khoản 5 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì mức xử phạt vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình như sau:
“ Điều 30. Vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình
1.Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình;
…
5.Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
…”
Như vậy, Người sử dụng lao động giao kết hợp đồng bằng miệng đối với lao động là người giúp việc gia đình sẽ bị xử phạt:
– Phạt cảnh cáo;
– Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc.
Trong trường hợp này, nếu chị Thu và chị Lan không thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì sẽ bị phạt cảnh cáo và buộc hai bên phải giao kết hợp đồng bằng văn bản.
Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình có nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 163 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
“1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động phải có các nghĩa vụ sau đối với lao động là người giúp việc gia đình: thực hiện đầy đủ các thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động; trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình; bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận; tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp; trả tiền tàu xe khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Tóm lại, việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động là người giúp việc gia đình không được giao kết hợp đồng miệng mà người sử dụng lao động và người lao động cần phải giao kết hợp đồng lao động. Nếu người sử dụng lao động cố tình giao kết hợp đồng miệng với người lao động thì sẽ bị xử phạt đúng theo quy định của pháp luật. Do đó chị Thu và chị Lan cần thỏa thuận và kí kết hợp đồng lao động mới bằng văn bản để phù hợp với pháp luật về lao động.
Sắp tới là lễ Quốc khánh 2/9 người lao động sẽ được nghỉ 04 ngày làm việc. Tôi có một tiệm cà phê ở Đà Lạt, dự đoán sắp tới quán tôi sẽ đón một lượng khách nhất định. Không biết là tôi có thể yêu cầu nhân viên làm việc vào ngày lễ, Tết không? Nếu làm như vậy liệu tôi có bị phạt hay vi phạm pháp luật không? Chị Hoa ở Đà Lạt
Những ngày nghỉ lễ, Tết mà người lao động được hưởng
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật lao động 2019 có quy định các ngày nghỉ lễ, tết của người lao động như sau:
“Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1.Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2.Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3.Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này ”
Theo đó, ngày quốc khánh 2/9 tới người lao động sẽ được nghỉ 3-4 ngày và được hưởng nguyên lương. Nếu công ty muốn người lao động làm việc trong những ngày nghỉ trên thì phải được sự đồng ý của người lao động và phải trả thêm cho người lao động ít nhất 300% lương chưa kể tiền lương ngày, lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Do dịp lễ 2/9 năm nay trùng vào ngày nghỉ hằng tuần vì vậy mà người lao động được nghỉ liên tiếp 4 ngày.
Tham khảo bài viết này: Dịp lễ Quốc khánh 02/9/2023 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Trong trường hợp trên, các bạn nhân viên sẽ làm việc theo giờ nên vào những ngày nghỉ lễ nếu các bạn làm việc sẽ được hưởng ít nhất 300% lương theo đúng quy định của pháp luật tại điểm c Khoản 2 Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trường hợp các bạn muốn nghỉ lễ để đi chơi cùng gia đình thì các bạn sẽ không được hưởng lương. Tuy nhiên, chị Hoa cần thông báo đến nhân viên của quán và phải được sự đồng ý của nhân viên. Trong trường hợp, các bạn nhân viên không đồng ý làm việc vào các ngày nghỉ lễ trên mà chị ép các bạn đi làm là sai quy định pháp luật.
Năm 2016 trước khi kết hôn chồng tôi có mua một căn hộ trả góp, chồng tôi trả được một nửa thì vợ chồng tôi kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi cùng nhau trả một nửa tiền còn lại. Căn hộ hiện tại đang đứng tên chồng tôi. Chung sống với nhau một thời gian, chúng tôi thấy không hòa hợp nên đã tiến hành thủ tục ly hôn. Tôi muốn hỏi khi ly hôn tôi có được chia căn hộ chung cư không? Đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Chị Khánh ở TP.HCM hỏi.
Chung cư là một trong những dạng nhà sử dụng cho mục đích ở. Nó được coi là bất động sản được tự do chuyển nhượng trên thị trường. Mà trong đó, những chủ sở hữu có quyền sở hữu đối với căn hộ của mình và quyền sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng căn cứ theo điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
” 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng căn cứ theo điều 45 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
“1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Về nguyên tắc ngôi nhà là kết quả giữa sự sáp nhập và trộn lẫn giữa tài chung riêng và tài sản chung của vợ chồng chị. Trong trường hợp ly hôn, nếu chị không chứng minh được số tiền chị đã góp chung với chồng thì Tòa sẽ xác định đó là tài sản riêng của chồng chị. Còn nếu chị chứng minh được phần tiền góp chung với anh chồng thì Tòa sẽ phân chia một nửa số tiền cho anh chồng và phần còn lại sẽ chia đều cho cả vợ và chồng.
Chị Hải có một người chú tên Tâm. Chú Tâm là một người hay mua vé số nhưng trước giờ ông chưa trúng lần nào cả. Vào ngày hôm qua chú Tâm đã trúng độc đắc 5 tờ vé số, biết được việc này vợ chú Tâm đã tự ý lấy vé số của chú đi đổi tiền và mua xe máy cho bản thân mà không được sự đồng ý của chú. Trong tình huống nêu trên thì tiền nhận được từ trúng số là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Việc hành xử của vợ chú Tâm là đúng hay sai? Chị Hải ở Quảng Trị hỏi.
Tiền trúng số có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định về tài sản chung vợ chồng và các khoản thu nhập được xem là thu nhập chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân như sau:
Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về “Tài sản chung của vợ chồng” bao gồm:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Theo đó, pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
“1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2.Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3.Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, khoản thu nhập hợp pháp là tiền trúng số của chú Tâm phát sinh trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng chú Tâm.
Chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản chung của vợ chồng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Việc làm của vợ chú Tâm trong trường hợp trên là sai và không phù hợp với quy định pháp luật tại Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Mặc dù đó là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng việc vợ chú Tâm tự ý mua xe máy từ khoản tiền trúng được mà không có sự đồng ý của chú là điều đáng trách.
Tóm lại, căn cứ theo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì khoản tiền trúng số được xem là khoản thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ, chồng mỗi người được ½ và có quyền,nghĩa vụ như nhau trong khoản tiền đó.
Anh Lân chồng chị Minh đang chấp hành hình phạt tù 5 năm, vì cuộc sống khó khăn mà còn phải lo cho con cái nên chị Minh quyết định bán để xoay sở cuộc sống. Vậy tôi có thể bán nhà khi không có sự đồng ý của anh Lân không?
Người đi tù có bị cấm mua bán nhà không?
Người đang chấp hành hình phạt tù không bị cấm mua bán nhà mà chỉ bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước và quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước, quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân trong một số trường hợp. Cụ thể:
Vì vậy ngay cả khi đang chấp hành hình phạt tù thì phạm nhân vẫn được đảm bảo quyền có tài sản và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản thuộc quyền sỡ hữu của mình trong đó có việc mua, bán nhà và đất đai.
Chồng đang chấp hành hình phạt tù vợ có được bán nhà không?
Người đang chấp hành hình phạt tù thì không bị cấm quyền mua bán tài sản trong đó có nhà, đất nên khi đi tù, anh chồng vẫn hoàn toàn có thể được phép mua bán. Vì thế, cần xác định đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng.
Tài sản chung/riêng trong hôn nhân là gì?
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Mặt khác, căn cứ theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về việc Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:
“ 1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. ”
Theo đó, nếu căn nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng hình thành trước thời kỳ hôn nhân thì người còn lại không có quyền định đoạt hay sử dụng nếu chưa có sự đồng ý từ trước từ đối phương. Như vậy nếu căn nhà là tài sản riêng của chị vợ thì chị sẽ không cần hỏi ý kiến của người chồng. Nếu căn nhà là tài sản riêng của người chồng thì phải do người chồng có mong muốn bán sau đó anh sẽ ủy quyền cho vợ hoặc luật sư để bán căn nhà.
Vậy nếu là tài sản chung của vợ chồng hình thành trong quá trình hôn nhân thì:
Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Trong trường hợp căn nhà là tài sản chung của vợ chồng thì chị vợ không được tự ý bán nhà khi chồng đang chấp hành hình phạt tù, nếu chị vợ muốn bán nhà thì phải có sự đồng ý của chồng. Và chị vợ có thể thực hiện một trong hai cách sau để hoàn thành thủ tục bán nhà:
“2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.”
Do vậy, anh chồng có thể thông qua ủy quyền để trao quyền quyết định trong việc mua, bán nhà theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất đứng tên của cả hai vợ chồng.
Qua cách này người vợ có thể cùng với đại diện cơ quan công chứng đến trại giam để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Việc công chứng ngoài trụ sở cũng áp dụng cho cách 1. Nghĩa là, để lập và ký công chứng hợp đồng ủy quyền, vợ cũng phải cùng Công chứng viên đến tại trại giam mà người chồng đang chấp hành hình phạt tù để thực hiện.
Tóm lại, trong trường hợp này cần xem xét căn nhà chị vợ muốn bán là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng anh chị để khẳng định việc mua bán nhà, đất này cần có chữ ký của người đang chấp hành hình phạt tù.
Trong lễ vu quy, mẹ tôi có tặng cho tôi 10 cây vàng làm của hồi môn để đi lấy chồng. Sống chung một thời gian vợ chồng tôi thấy không hạnh phúc quyết định ly hôn, chồng tôi đòi chia 10 cây vàng vì cho đó là tài sản chung của cả 2 vợ chồng lúc làm đám cưới. Vậy cho tôi hỏi trường hợp của tôi 10 cây vàng đó là tài sản chung của tôi và chồng hay là tài sản riêng của mình tôi? Vợ chồng anh chị kết hôn năm 2015. Chị Thủy ở Nam Định hỏi.
Tài sản chung là gì?
Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Vàng được cho trong ngày cưới là tài sản chung hay riêng?
Trường hợp 1: Thời điểm làm lễ cưới, vợ chồng anh chị vẫn chưa đăng kí kết hôn
Căn cứ vào những quy định trên, thời điểm làm lễ chị được mẹ cho của hồi môn mà anh chị chưa đăng kí kết hôn tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hai anh chị chưa phải là vợ chồng.
Do đó chưa phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng, chế độ tài sản vẫn là chế độ riêng của từng người. Thì 10 cây vàng đó là tài sản riêng của chị Thủy.
Trường hợp 2: Thời điểm làm lễ cưới, vợ chồng anh chị đã đăng kí kết hôn
Thời điểm được cho vàng vợ chồng chị đã đăng ký kết hôn, thì vàng cưới được cho trong ngày kết hôn được xem là tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Thì khi thực hiện thủ tục ky hôn, 10 cây vàng sẽ được chia cho hai người.
Tuy nhiên, lúc cho vàng cưới, mẹ của chị Thủy có nói là cho riêng con gái hoặc trong thời gian hai vợ chồng chung sống có thỏa thuận tài sản chung riêng và đã thỏa thuận 10 cây vàng đó là tài sản riêng của chị Thủy. Như vậy, 10 cây vàng trên vẫn thuộc tài sản riêng của chị Thủy, là tài sản riêng của chị Thủy thì khi ly hôn 10 cây vàng sẽ không phải chia cho chồng chị.
Tôi và chồng đã ly thân đến nay được một năm và đang làm đơn ly hôn để nộp Tòa án. Tuy nhiên, chồng tôi đã qua đời vì tai nạn giao thông vào tháng trước. Chồng tôi chết không để lại di chúc – chúng tôi chưa có con, vậy tôi có được thừa kế di sản của anh ấy để lại không? Chị Ly ở Khánh Hòa
Ly thân là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm ly thân. Tuy nhiên, có thể hiểu ly thân là trạng thái của một cặp vợ chồng đã hết tình cảm và không còn chung sống với nhau nhưng họ chưa thực hiện các thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3, khoản 1 Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ:
– Ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật
– Thời điểm vợ hoặc chồng chết
Trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm chấm dứt quan hệ vợ chồng được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
…”
“Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1.Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
… “
Và
“Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.”
Theo đó, việc ly thân hiện nay sẽ không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, trong thời gian ly thân vợ, chồng vẫn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật.
Ly thân thì có được hưởng thừa kế từ chồng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:
“ 1.Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2.Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3.Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”
Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về những đối tượng không được quyền hưởng di sản tại Điều 621
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2.Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Theo đó, các đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế, trừ trường hợp người để lại di sản thừa kế biết hành vi của người đó nhưng vẫn để cho họ hưởng di sản thừa kế. Vì vậy, chị Ly là vợ và không thuộc những đối tượng nêu trên nên vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Tóm lại, ly thân chưa làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Do đó, chị Ly là người sẽ được hưởng di sản thừa kế từ chồng theo hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật.
Bao nhiêu tuổi thì người lao động có thể tự giao kết hợp đồng lao động? Người lao động từ đủ 16 tuổi có thể làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?
Bao nhiêu tuổi thì người lao động có thể tự giao kết kết hợp đồng lao động? Vì được nghỉ hè nên em Hạnh 16 tuổi có nhu cầu đi làm thêm để phụ giúp gia đình ở một quán cà phê. Cho em hỏi em có thể làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày ở quán và tiền lương theo giờ của em là bao nhiêu? Em Hạnh ở TPHCM hỏi
Lao động chưa thành niên là gì?
Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên như sau:
“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tạiĐiều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tạikhoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Dựa theo quy định trên thì em Hạnh 16 tuổi sẽ được xem là lao động chưa thành niên.
Bao nhiêu tuổi thì có thể ký kết hợp đồng lao động?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thược một trong các trường hợp sau đây:
“…
Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
…”
Theo quy định khi giao kết hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. Vì vây, em Hạnh 16 tuổi sẽ được thực hiện giao kết hợp đồng lao động nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
Sử dụng người lao động chưa thành niên được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như sau:
Người lao động 16 tuổi được làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?
Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:
“1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”
Như vậy, em Hạnh 16 tuổi thời gian làm việc tối đa của em trong một ngày tại quán café là 08 giờ và không quá 40 giờ trong 1 tuần.
Lương làm thêm theo giờ tại TPHCM
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1.7.2022 được chia thành mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương tối thiểu theo giờ, quy định cho theo 4 vùng. Tuy nhiên, tại TPHCM tủy theo từng khu vực mà người lao động có các mức lương tối thiểu làm theo giờ khác nhau.
Vùng 1 có mức lương làm thêm giờ là 22.500 đồng/ giờ bao gồm:
+ Thành phố Thủ Đức;
+ Các quận: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp.
+ Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè.
– Vùng II (huyện Cần Giờ) có mức lương làm thêm giờ là 20.000 đồng/giờ.
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2022 sẽ bắt đầu áp dụng mức lương tối thiểu giờ cho người làm thêm, bán thời gian theo giờ theo quy định mới tại Hà Nội và TP.HCM.
Tóm lại, em Hạnh sẽ được làm thêm ở quan café nếu có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật (như cha, mẹ,…) . Bên cạnh đó, mỗi tuần em không được làm quá 40 giờ, mỗi ngày không làm quá 8 giờ và mức lương cho mỗi giờ làm sẽ tùy thuộc vào quận/ huyện nơi mà quán café kinh doanh.
Tôi hiện đang mang bầu 2 bé được 7 tháng, trong quá trình làm việc vợ chồng tôi có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cho tôi hỏi vợ chồng tôi có 2 bé vậy có được hưởng bảo hiểm gấp đôi không? Chị Thảo ở Quảng Trị hỏi
Lao động nữ sinh đôi có được hưởng bảo hiểm gấp đôi không?
Hiện nay, Luật bảo hiểm xã hội 2014 chưa ghi nhận trường hợp lao động nữ khi sinh đôi sẽ được hưởng gấp đôi bảo hiểm. Tuy nhiên các ba mẹ, sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm nhiều hơn so với trường hợp sản phụ sinh 1 con.
Một số quyền lợi về chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh đôi bao gồm:
Về thời gian nghỉ sinh
Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về Thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
“Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Theo đó, thời gian nghỉ thai sản khi sinh con lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai, cứ mỗi con thì lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng. Do đó, đối với trường hợp sinh đôi của chị Thảo thì chị sẽ được nghỉ 07 tháng. Nếu sinh ba thì thời gian nghỉ thai sản của chị là 08 tháng. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 còn có quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Nếu lao động sinh đôi đã nghỉ hết 07 tháng thai sản và trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi sẽ được nghỉ tiếp chế độ dưỡng sức với thời gian nghỉ tối đa là 10 ngày (căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Về mức hưởng chế độ thai sản
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Mức hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Mức hưởng chế độ thai sản 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, khi chị Thảo sinh đôi thì lao động nữ sẽ được nghỉ thai sản 07 tháng. Tuy nhiên thì chị sẽ không được nhận gấp đôi tiền thai sản, mà mỗi tháng chị Thảo nghỉ thai sản sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng động BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ.
Thời gian nghỉ chế độ dưỡng sức sau thai sản
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
“2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.”
Như vây, lao động nữ khi sinh đôi sau khi nghỉ hết 07 tháng thai sản và trở lại làm việc. Bên cạnh đó, nếu sức khỏe của lao động nữ chưa hồi phục sẽ được tiếp tục chế độ nghỉ dưỡng sức với thời gian tối đa không quá 10 ngày. Trong khi lao động nữ sinh một con chỉ được nghỉ tối đa 05 ngày (nếu sinh thường) hoặc tối đa 07 ngày (nếu sinh mổ).
Về tiền chế độ thai sản
Mức trợ cấp một lần khi sinh con
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Theo quy định trên thì khoản tiền duy nhất mà lao động nữ khi sinh đôi được hưởng gấp đôi so với trường hợp sinh một con.
Vậy với trường hợp sinh đôi, lao động nữ được hưởng trợ cấp 01 lần = 4 x Mức lương cơ sở. (Mức lương cơ sở hiện tại theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,490,000 x 4 = 5,960,000 đồng. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/07/2023 Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,800,000 đồng thì mức hưởng trợ cấp lao động nữ sẽ được nhận = 1,800,000 x 4 = 7,200,000 đồng).
Với trường hợp sinh một con, lao động nữ được cấp 1 lần = 2 x Mức lương cơ sở.
Bên cạnh việc lao động nữ sinh đôi được hưởng thời gian nghỉ dài hơn thì lao động nữ còn nhận được tiền chế độ thai sản nhiều hơn. Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền trợ cấp thai sản được tính theo số tháng nghỉ chế độ với cách tính như sau:
Trường hợp sinh đôi nhận được:
Mức hưởng khi sinh đôi | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng động BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | x | 7 tháng |
Trường hợp sinh một con được nhận:
Mức hưởng khi sinh đôi | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng động BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | x | 6 tháng |
Về tiền trợ cấp dưỡng sau thai sản:
Với thời gian nghỉ hưởng dưỡng sức dài hơn, lao động nữ sinh đôi cũng được nhận tiền dưỡng sức sau sinh nhiều hơn. Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền chế độ dưỡng sức được tính như sau:
Trợ cấp dưỡng sức khi sinh đôi = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày.
Trợ cấp dưỡng sức khi sinh một con = 30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày hoặc 07 ngày.
Tóm lại, với trường hợp của chị Thảo khi sinh đôi thì chị sẽ được nghỉ thai sản 7 tháng. Mỗi tháng nghỉ thai sản chị sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng động bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, chị Thảo cũng nhận được trợ cấp một lần khi sinh con cụ thể là 04 lần mức lương cơ sở tại tháng chị sinh con.
Cụ thể đầu năm 2022, mẹ tôi qua đời. Cha tôi đã mất 10 năm trước. Trước khi mẹ tôi mất có nằm viện 2 tháng, vợ chồng anh trai không vào thăm cũng như chăm sóc bà cho đến thời điểm bà mất. Thời gian trước khi mẹ tôi nằm viện, bà đã ở cùng vợ chồng anh trai mẹ tôi. Trong thời gian đó mẹ tôi thường bị anh trai tôi thượng cẳng chân hạ cẳng tay. Mẹ tôi chết không để lại di chúc. Vậy cho tôi hỏi việc anh trai tôi không chăm sóc cho mẹ khi đau ốm cũng như bị bạo hành khi ở chung thì có được hưởng di sản không? Chị An ở Tây Nguyên đã đặt câu hỏi?
Khi mẹ chị An qua đời không để lại di chúc thì di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế.
Vậy hàng thừa kế là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 hàng thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
“1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Do vậy, sau khi mẹ chị mất chị An và anh trai sẽ được nhận phần di sản do bà để lại nếu cha mẹ đã mất.
Nghĩa vụ nuôi dưỡng là gì?
Căn cứ theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:
“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo đó con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.
Người không được quyền hưởng di sản
Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người không được quyền hưởng di sản như sau:
“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Như vậy, về thừa kế theo pháp luật thì anh trai chị đã có hành vi thượng cẳng tay hạ cẳng chân, ngược đãi đã vi phạm nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với mẹ của mình. Dựa theo các điều kiện trên thì anh trai của chị sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ theo pháp luật.
Ba mẹ tôi ly hôn lúc tôi 3 tuổi, sau đó tôi được mẹ nuôi. Một thời gian sau mẹ tôi lấy chồng khác. Cha dượng trước đã từng ly dị vợ và có 2 con; họ đã chia tài sản rạch ròi. Hiện có một chị sống cùng cha dượng và mẹ con tôi. Cha dượng là người hiền lành, cha chăm sóc, thương yêu tôi như chị con ruột của cha. Tôi cũng rất quý và kính trọng cha. Gần đây cha tôi không may bị bệnh và mất đột ngột, và cũng vì thế mà cha không để lại di chúc. Trước khi mất cha cũng có nguyện vọng cho tôi một số tiền để có vốn làm ăn nhưng lập di chúc. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có được hưởng di sản của cha dượng hay không. Chị Linh đến từ Cà Mau hỏi.
Hiện nay chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa con riêng, tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể hiểu con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác. Con riêng có thể là con do người vợ hoặc người chồng có trước khi kết hôn với người chồng hoặc người vợ hiện tại.
Người được thừa kế là ai?
Người có quyền thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.”
Căn cứ vào quy định kể trên thì con riêng không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp con riêng được hưởng thừa kế của cha dượng, mẹ kế như sau:
Quyền thừa kế của con riêng theo di chúc
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác”. Như vậy có thể hiểu di chúc là ý nguyện, nguyện vọng, mong muốn cuối cùng của một người nhằm định đoạt tài sản của mình trước khi qua đời. căn cứ vào trường hợp trên thì cha dượng không có lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Quyền thừa kế của con riêng theo pháp luật hiện hành
Mặc dù con riêng không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.” Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.
Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, nếu con riêng biết chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và coi họ như cha, mẹ ruột của mình thì pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế của con riêng. Lúc này, con riêng của bố dượng, mẹ kế sẽ có quyền được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản thừa kế bằng với những người khác thuộc cùng hàng thừa kế.
Do đó, trong trường hợp này, Chị Linh sẽ có quyền được nhận di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất nếu trong quá trình chung sống chị và cha dượng chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như ruột thịt.
Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản của cha dượng, mẹ kế?
Con riêng không được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế trong những trường hợp sau đây:
– Thừa kế theo di chúc nhưng di chúc không hợp pháp
– Con riêng và bố dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con
– Con riêng thuộc vào các trường hợp không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 621: Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
Tóm lại, về nguyên tắc con riêng sẽ không được hưởng thừa kế từ cha dượng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình sống với cha dượng, hai bên chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, thì pháp luật sẽ công nhận quyền hưởng di sản của con riêng.
Chị Ngọc là con riêng của ông Hòa. Trước năm 10 tuổi chị sống cùng ông bà ngoại, tuy nhiên do điều kiện kinh tế và sức khỏe của ông bà không đảm bảo nên ông Hòa đã đưa chị Ngọc về sống cùng gia đình của ông và vợ hai. Hiện tại, ông Hòa đã mất được 3 tháng và không để lại di chúc, đồng thời giữa chị Ngọc và các con của vợ hai có tranh chấp về di sản thừa kế. Tuy nhiên, lúc chị Ngọc về sống không có làm giấy tờ về hộ khẩu thường trú nên chị không có tên trong hộ khẩu. Vậy chị Ngọc là con riêng không có tên trong hộ khẩu thì có quyền được nhận thừa kế không? Chị Ngọc ở Long An hỏi.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức nhận di sản thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết(Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). Do vậy, người lập di chúc có quyền định đoạt và quyết định ai sẽ là người được nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, trong trường hợp này ông Hòa chết mà không để lại di chúc. Như vậy, toàn bộ tài sản của ông Hòa sẽ được chia theo pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định ( Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Theo đó, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được thừa kế theo hàng thừa kế được quy định như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.”
Dựa theo điều luật trên, tại hàng thừa kế thứ nhất chỉ nêu con đẻ không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú (con riêng), nên theo đó, dù chị Ngọc là con đẻ của ông Hòa với người khác nhưng theo quy định của pháp luật, chị Ngọc vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng các con của vợ hai.
Có bắt buộc phải có tên trong hộ khẩu mới được nhận thừa kế?
Như đã nêu ở trên, có hai hình thức để nhận thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật. Ngoài ra, các cá nhân đều bình đẳng và có quyền được hưởng di sản từ người thân quá cố.
Người được hưởng di sản thừa kế được quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, để được hưởng thừa kế thì cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau đây:
“Phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản thừa kế chết) hoặc sinh ra và còn sống sau khi mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết.”
Có thể thấy, theo quy định trên, việc nhận di sản thừa kế của một cá nhân sẽ không phụ thuộc vào việc người đó phải có tên trong sổ hộ khẩu hay không mà sẽ căn cứ vào các điều kiện được nhận di sản thừa kế theo di chúc hay theo quy định ở pháp luật. Trong trường hợp nêu trên do ông Hòa chết đột ngột không để lại di chúc nên các con và vợ của ông sẽ được nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Theo đó, chị Ngọc sẽ được nhận một phần di sản thừa kế bằng vợ hai và các con của vợ hai.
Vào dịp Tết, vì về quê nên tôi có gửi xe ở nhà bạn thân, sau đó không may nó đã bị trộm mất. Bạn tôi sau đó có báo mất cho tôi và đồng thời đã lập biên bản thừa nhận giữ xe giúp tôi. Trong trường hợp của tôi thì trách nhiệm thuộc về ai? Anh Kiệt ở Bình Dương hỏi.
Nhờ giữ giùm có phải là hợp đồng miệng không?
Việc nhờ giữ xe trong trường hợp trên được giao kết bằng lời nói (hay hợp đồng miệng), đây là một trong các giao dịch dân sự phổ biến, thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Đây có thể coi hình thức điển hình của một hợp đồng (Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật dân sự 2015).
Do đó trong trường hợp này, giữa anh Kiệt và bạn của anh đã hình thành một loại hợp đồng dân sự, cụ thể là hợp đồng gửi giữ tài sản.
Quyền và nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Đối với Hợp đồng gửi giữ tài sản, căn cứ theo Điều 556 Bộ luật Dân sự 2015, Quyền của bên gửi tài sản được quy định như sau :
“1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
Trong khi đó, theo Điều 557 của Bộ luật này, Nghĩa vụ của bên giữ tài sản được quy định như sau:
“1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên thì người bạn của anh Kiệt có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vì đã làm mất xe của bạn. Ngoài ra, trong trường hợp trên thì anh Kiệt và bạn là bạn thân nên mức bồi thường có thể do hai bên tự thỏa thuận với nhau, tuy nhiên phải căn cứ vào giá trị thực tế tại thời điểm xảy ra việc mất xe.
Nhân dịp sinh nhật 16 tuổi bà nội có tặng cho em một chiếc xe Vision 2023 để thuận tiện cho việc di chuyển đến trường. Nhưng em nghe mọi người nói vì chưa đủ 18 tuổi nên em sẽ chưa đủ điều kiện để lái và đứng tên xe. Cho em hỏi em có phải đợi đến khi đủ 18 tuổi mới được đứng tên mua xe không? Em Tiên ở Vĩnh Long hỏi
Chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên mua xe máy hay không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 21. Người chưa thành niên
Theo đó đổi với các giao dịch dân sự của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng kí và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện pháp luật đồng ý. Trong đó người đại diện theo pháp luật có thể là : ba, mẹ đối với con chưa thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ,…
Bên cạnh đó, xe máy là động sản phải đăng ký, cho nên bạn 16 tuổi chưa thể tự mình mua xe máy được. Tuy nhiên, bạn sẽ được quyền đứng tên trên chiếc xe nhưng việc mua xe này phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
16 tuổi có được điều khiên xe máy hay không?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 59. Giấy phép lái xe
1.Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
… ”
Bên cạnh đó, tại điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định:
“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1.Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
…”
Xe máy thuộc dạng có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 cho nên buộc phải có giấy phép lái xe hạng A1, theo quy định trên thì người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. Vì vậy, bạn Tiên 16 tuổi chưa đủ độ tuổi để thi giấy phép lái xe cho nên không thể điều khiển được xe máy. Trong trường hợp, bạn cố tình điều khiển xe máy và bị cảnh sát giao thông bắt gặp sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Tóm lại, trong trường hợp này bạn Tiên sẽ được đứng tên xe máy tuy nhiên vì chưa đủ tuổi để điều khiển xe máy và thi giấy phép lái xe nên bạn không được phép lái xe.
Tôi và bạn gái đi tham dự đại nhạc hội tại phố đi bộ vào cuối tuần. Chúng tôi có gửi xe máy tại một bãi giữ xe gần đó. Tuy nhiên, lúc quay ra lấy xe máy thì chúng tôi không thấy mũ bảo hiểm đâu. Chúng tôi có hỏi nhân viên của bãi giữ xe để được bồi thường và xem lại băng ghi hình thì nhận được câu trả lời là bãi gửi xe chỉ giữ xe không giữ nón bảo hiểm. Cho tôi hỏi bãi giữ xe có phải giữ luôn nón bảo hiểm không? Bạn Bảo ở Gò Vấp hỏi.
Giấy gửi xe có được xem là hợp đồng gửi xe không?
Tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về giao dịch dân sự. Cụ thể:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Căn cứ theo Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:
Hợp đồng gửi giữ tài sản
“Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”
Ngoài ra, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:
“1.Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Theo đó, giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giấy gửi xe được xem là một trong các hình thức giao của dịch dân sự. Mặt khác, hợp đồng cũng là một trong những hình thức của giao dịch dân sự. Chính vì vậy mà giấy gửi xe được xem là một hợp đồng gửi giữ tài sản.
Bên giữ xe có phải giữ kèm nón bảo hiểm không?
Bên cạnh đó, tại Điều 557 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
“
1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
Theo đó, việc giữ xe máy có bao gồm giữ nón bảo hiểm hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của bên giữ và bên gửi. Nếu bên giữ xe máy không chấp nhận việc giữ nón bảo hiểm thì bên gửi xe phải tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình.
Trường hợp bên giữ xe máy và bên gửi xe không thỏa thuận về tiền gửi xe thì tiền gửi xe được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 561 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc trả tiền công trong hợp đồng gửi giữ tài sản như sau:
Trả tiền công
“1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, trong trường hợp bên giữ xe máy và bên gửi xe không thỏa thuận về tiền gửi xe thì tiền gửi xe được xác định là tiền trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền gửi xe.
Mặc dù các bên không có kí hợp đồng gửi xe nhưng giấy gửi xe được xem là một hình thức của hợp đồng gửi giữ tài sản giữ bên giữ và bên gửi xe. Do vậy mà giấy gửi xe cũng có giá trị pháp lý như hợp đồng gửi giữ xe. Trường hợp của bạn Bảo, để xác định được bạn có được bồi thường chi phí do mất mũ bảo hiểm tại điểm gửi xe này hay không phụ thuộc vào quy định của bãi giữ xe và thỏa thuận của bạn và bên giữ xe.
Vợ chồng tôi là giáo viên trung học cơ sở tại tỉnh An Giang. Vợ chồng tôi sau nhiều năm làm lụm thì có dư một số tiền và muốn mua đất để trồng trọt. Biết được nhà ông Thành có nhu cầu bán đất trồng lúa để xây nhà cho con nên vợ chồng tôi đã đến gặp ông Thành và thỏa thuận làm thủ tục mua đất. Tuy nhiên đến ngày ra văn phòng công chứng thì công chứng viên đã từ chối công chứng vì lí do vợ chồng tôi là giáo viên nên không thể mua đất trồng lúa được. Vậy cho tôi hỏi vì vợ chồng tôi là giáo viên nên không thể mua đất trồng lúa là đúng hay sai và vì sao? Chị Thủy ở An Giang hỏi
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định về khái niệm đất trồng lúa như sau: đất trông lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 đất trồng lúa là đất nông nghiệp và được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng đất trồng lúa.
Pháp luật Việt Nam không cấm các hộ gia đình cũng như cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo quyền sử dụng đất nông nghiệp thuộc về nông dân mà pháp luật Việt Nam đã hạn chế khả năng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Chính vì lẽ đó, pháp luật đã nếu ra một số trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ đất trồng lúa không được sử dụng hiệu quả hoặc bị bỏ hoang hay chuyển đổi đất không đúng mục đích sử dụng. Qua đó, vợ chồng chị Thủy là giáo viên thuộc diện các cá nhân không tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp vì vậy sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp xản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
“Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
…
2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.
…”
Như vậy, cá nhân không thuộc đối tượng thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc hưởng trợ cấp xã hội coi là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Giáo viên là cán bộ, công chức là người được hưởng lương thường xuyên nên không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa những được nhận chuyển nhượng một số loại đất nông nghiệp khác như: Đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rựng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,…
Do vậy, vợ chồng chị Thủy là giáo viên là cán bộ, công chức người được hưởng lương thường xuyên và là cá nhân không tham gia trực tiếp vào sản xuất trồng lúa nên sẽ không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Nếu tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa thì cá bộ, công chức từ ý nhận chuyển nhượng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng căn cứ theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, cán bộ, công chức buộc phải trả lại diện tích đất trồng lúa đã nhận chuyển nhượng, tặng cho.
Ba mẹ chồng tôi ở quê có 3 đứa con trai và 3 đứa con gái. Trước khi qua đời, ông bà có lập di chúc và chia tài sản cho các con của ông bà. Ba mẹ chồng tôi có 6 công đất ruộng và 300 triệu đồng tiết kiệm trước khi chết. Nguyện vọng trong di chúc của ông bà là sẽ chia đều tài sản cho các con ruột của mình. Do vợ chồng tôi là cán bộ công chức nhà nước và được biết thông tin là cán bộ, công chức nhà nước sẽ không được chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa. Vì vậy, tôi có thắc mắc là vợ chồng tôi có thể nhận thừa kế đất trồng lúa từ ba mẹ chồng không? Chị Thủy ở Đồng Tháp hỏi
Cán bộ, công chức nhà nước có được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Như vậy, đối với đất trồng lúa thì cá nhân, hộ gia đình nào không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất này.
Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, đối với trường hợp có được đất trồng lúa từ thừa kế thì không bị giới hạn. Vì vậy, trường hợp vợ chồng chị Thủy là cán bộ, công chức nhà nước thì vẫn được thừa kế đất trồng lúa từ bố mẹ.
Thế nào là không trực tiếp sản xuất nông nghiệp để không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp xản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
“Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
…
2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.
…”
Trên đây là những căn cứ để xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu không thuộc những trường hợp này thì sẽ xác định là không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và không thể nhận chuyển nhượng cũng như nhận tặng cho đất trồng lúa theo quy định pháp luật.
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.
Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).
Vì ba mẹ chồng chị Thủy chết có để lại di chúc vì vậy các con của ông bà sẽ được nhận thừa kế dựa theo di chúc.
Tóm lại, việc vợ chồng chị Thủy là cán bộ, công chức nhà nước thuộc đối tượng không được phép nhận chuyển chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có quy định cấm về việc nhận thừa kế đất trông lúa nên vợ chồng anh chị vẫn được nhận thừa kế. Và số di sản vợ chồng anh chị sẽ được nhận sẽ dựa theo những quy định của di chúc.
Vợ chồng tôi là cán bộ, công chức nhà nước nay đã về hưu và đang được hưởng lương hưu hằng tháng. Vì sức khỏe còn tốt nên chúng tôi có ý định về quê mua đất và chăn nuôi. Do đã tham khảo và tìm được mảnh đất như mong muốn nên chúng tôi đã hẹn chủ đất ngày lên văn phòng công chứng lập giấy tờ. Tuy nhiên, công chứng viên đã từ chối yêu cầu công chứng giao dịch chuyển quyền sử dụng đất của chúng tôi vì lý do vợ chồng tôi là cán bộ, công chức. Vậy cho tôi hỏi cán bộ, công chức thì không được mua đất trồng lúa có đúng quy định pháp luật không? Vợ chồng bà Hân ở Ninh Bình hỏi.
Cán bộ, công chức đã nghỉ hữu bị hạn chế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 có quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó:
“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Theo như quy định trên, cá nhận không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Theo đó, cán bộ, công chức đã nghỉ hưu và không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa và không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Thế nào là không trực tiếp sản xuất nông nghiệp để không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
“Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
…
2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.
…”
Qua quy định trên thì chúng ta có thể xác định được các cá nhân có thể trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Và trong trường hợp ông bà Hân là cán bộ, công chức đã nghỉ hưu được hưởng trợ cấp xã hội nên được xác định là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Và nếu vợ chồng bà Hân tự ý nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho đất trồng lúa thì cá bộ, công chức từ ý nhận chuyển nhượng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng căn cứ theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, cán bộ, công chức buộc phải trả lại diện tích đất trồng lúa đã nhận chuyển nhượng, tặng cho.