Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu ly hôn, trừ một số trường hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp Tòa án có quyền bác đơn của vợ hoặc chồng nếu không có đủ căn cứ để giải quyết ly hôn. Vậy cụ thể những căn cứ để Tòa án bác đơn là gì? Trường hợp bị Tòa án bác đơn ly hôn thì khi nào được nộp lại đơn? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ bác đơn ly hôn của Tòa án là gì?
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Ngoài ra tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, căn cứ để Tòa án có thể bác đơn trong các trường hợp sau:
+ Không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình, hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
+ Không có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia trong trường hợp Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên.
+ Người chồng yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Khi nào được nộp lại đơn ly hôn khi bị Tòa án bác đơn:
Mặc dù theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không quy định về thời nộp lại đơn xin ly hôn sau khi bị Tòa án bác đơn nhưng căn cứ điểm c Mục 10 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Điều 91) như sau:
“Cần chú ý là tuy pháp luật tố tụng chưa quy định, nhưng đối với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn.”

Vì vậy, đến nay khi áp dụng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 mà gặp trường hợp tương tự, thì nhiều Tòa án vẫn áp dụng tinh thần của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP để áp dụng cho trường hợp trên. Do đó, người có đơn ly hôn bị Tòa án bác đơn thì sau một năm người đó mới được nộp lại đơn ly hôn để yêu cầu giải quyết ly hôn.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
>>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn với người bỏ nhà đi biệt tích
>>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục ly hôn với người nước ngoài (Mới nhất)
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phép, bạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồng, chỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Hỗ trợ bài viết:
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trang web: