Việc chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai giữa cha mẹ và con cái là nhu cầu phổ biến của các gia đình. Tuy nhiên, một số người có thắc mắc về việc cha mẹ cho con đất đai có cần chữ ký đồng thuận của những người con khác không? Và trình tự, thủ tục thực hiện việc tặng cho như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời những vấn đề này nhé!
Tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định pháp luật);
– Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết theo quy định pháp luật;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
– Đất còn trong thời hạn sử dụng;
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Cho con đất, cha mẹ có cần chữ ký đồng thuận của những người con khác hay không?

Để trả lời cho câu hỏi cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không thì căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn Nhân Và Gia Đình và Luật Đất đai có thể chia làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Đất là tài sản chung của cha mẹ
Căn cứ tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”
Tải sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản sau đây: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Do đó, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung, trừ khi một trong hai vợ chồng nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của mình.
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng sẽ thoả thuận về việc định đoạt, sử dụng tài sản chung là bất động sản phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng, khi cha mẹ tặng cho đất cho con, việc thực hiện giao dịch này phải có sự thống nhất giữa cha và mẹ. Cả hai bên cần có sự đồng thuận về việc tặng cho tài sản và không bắt buộc phải xin ý kiến hay sự đồng ý của bất kỳ ai khác, kể cả các con khác trong gia đình. Theo đó, trong trường hợp này việc cho con đất được thực hiện mà không cần chữ ký của những người con khác, miễn là việc định đoạt tài sản chung được thực hiện hợp pháp và có sự thống nhất giữa cha và mẹ.
Trường hợp 2: Đất là tài sản chung của hộ gia đình (bao gồm cha mẹ và con cái)
Tài sản chung của hộ gia đình được hiểu là tài sản này thuộc quyền sử dụng, sở hữu và định đoạt của toàn bộ người của hộ gia đình đó. Cụ thể, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ghi “hộ ông/hộ bà/hộ ông bà/hộ…” thì nhà, đất này thuộc sở hữu của cả hộ gia đình khi có các điều kiện:
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất…
– Có quyền sử dụng đất chung.
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì các trường hợp cần sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ gia đình nếu có chung quyền sử dụng đất như sau:
“Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng thì nộp văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó.
Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất của các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì văn bản thỏa thuận phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.”.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, nếu đất là tài sản chung của hộ gia đình thì khi cha mẹ tặng cho đất cho một trong số những người con thì cần có sự đồng ý của những người con còn lại. Nếu những người con không thể ký vào hợp đồng tặng cho thì phải có văn bản uỷ quyền hoặc văn bản đồng ý tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.
Tóm lại, dù đất là tài sản chung của vợ chồng hay của hộ gia đình, việc định đoạt phải dựa trên sự đồng thuận của các bên liên quan, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh tranh chấp trong gia đình.
Trình tự, thủ tục cha mẹ tặng cho con cái đất đai

Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho
Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực… Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
Theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, những giấy tờ cần chuẩn bị như sau:
- Sổ đỏ
- Giấy tờ tuỳ thân của cha mẹ và con: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.
- Phiếu yêu cầu công chứng
- Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có)
– Cơ quan thực hiện: Tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở nơi có đất như phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
– Thời hạn giải quyết: Không quá 02 ngày làm việc, trường hợp nếu cần xác minh do có nội dung phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc.
Bước 2: Sang tên sổ đỏ cho con
Sang tên sổ đỏ khi cho tặng đất cho con được thực hiện theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
- Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thành phần hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
– Giấy chứng nhận đã cấp.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (áp dụng đối với trường hợp người chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân).
Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
– Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
- Nộp hồ sơ
Người đăng ký nộp bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai tại một trong các cơ quan sau đây:
– Bộ phận Một cửa của UBND cấp tỉnh.
– Văn phòng đăng ký đất đai
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Chi trả các khoản phí
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
- Nhận kết quả
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên là không quá 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với thủ tục này được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phép, bạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồng, chỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Hỗ trợ bài viết:
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trang web: