Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khởi kiện tại Tòa án là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp đất đai. Để khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án thì người khởi kiện phải có đủ điều kiện khởi kiện. Mời mọi người tham khảo bài viết dưới đây của CNClicense để hiểu rõ hơn về những điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhé!
Để khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án, người khởi kiện phải có đủ 04 điều kiện sau:
Người khởi kiện có quyền khởi kiện
Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Như vậy, chỉ người có quyền sử dụng đất mới có quyền khởi kiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện. Nếu người khác khởi kiện mà không được người có quyền sử dụng đất ủy quyền thì sẽ bị trả lại đơn.
Bên cạnh đó, người khởi kiện còn phải có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì mới có quyền đứng ra khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án.
Thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc
Theo khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Như vậy, tranh chấp đất đai gồm rất nhiều loại tranh chấp như: Tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,….
Tuy nhiên, tranh chấp đất đai áp dụng quy định của pháp luật đất đai để giải quyết là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Còn tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất,… là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.
Tranh chấp chưa được giải quyết
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tranh chấp đất đai đã được giải quyết bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không có quyền khởi kiện, trường hợp khởi kiện sẽ bị trả lại đơn.
Như vậy, Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu tranh chấp đó chưa được giải quyết, cụ thể:
- Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết bằng bản án đã có hiệu lực của Tòa án.
- Chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Tranh chấp đất đai mà chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
Tranh chấp phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.
Như vậy, trước khi khởi kiện tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất tại Tòa án, người khởi kiện phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. Nếu thiếu điều kiện này thì không được khởi kiện tại Tòa án.
Còn đối với các tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì người khởi kiện được nộp đơn khởi kiện luôn tại Tòa án nơi có đất tranh chấp mà không phải thông qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tóm lại, để giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án, người khởi kiện cần nắm rõ và có đủ những điều kiện trên, tránh trường hợp bị Tòa án trả lại đơn.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phép, bạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồng, chỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Hỗ trợ bài viết:
- Bùi Thị Như
- Nguyễn Thị Ngọc Trang
Trang web: