Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cơ quan có thẩm quyền thường yêu cầu người đến đăng ký phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới cho phép đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, đối với một số người đăng ký thường trú ở rất nhiều nơi, không có nơi đăng ký thường trú,… thì khả năng xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân rất khó. Do đó, pháp luật đã có một số thay đổi, cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm phạm pháp luật để giải quyết và hướng dẫn vấn đề này. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là tài liệu quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý tại Việt Nam. Giấy tờ này không chỉ giúp chứng minh tình trạng hôn nhân của cá nhân mà còn là tài liệu bắt buộc phải có khi thực hiện các giao dịch dân sự và thủ tục hành chính mà pháp luật yêu cầu.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, dùng để xác định tình trạng hôn nhân của một người đang ở trong trạng thái nào, cụ thể: độc thân, đã kết hôn, tái hôn, ly hôn… Đó là lý do trong một vài trường hợp, trên thực tế mọi người còn gọi đây là giấy xác nhận độc thân.
Không yêu cầu xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn
Từ nay khi đăng ký kết hôn công dân không cần nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mà cơ quan tiếp nhận sẽ tự tra cứu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Đây là một trong những nội dung mới được bổ sung trong Nghị định 07/2025/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, có hiệu lực từ ngày 09/01/2025.
Tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:
“…
Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.
Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.”
Và để triển khai thực hiện thống nhất quy định của Nghị định 07/2025/NĐ-CP, Bộ Tư pháp đã có Công văn 481/BTP-HTQTCT ngày 04/02/2025 về việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định 07/2025/NĐ-CP, trong đó đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm triển khai các nội dung sau:
“1. Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành liên quan phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị định 07/2025/NĐ-CP tới cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trong đó tập trung lưu ý một số nội dung:
– Khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trừ trường hợp cha, mẹ trẻ là người nước ngoài); khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ, tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP.”

Như vậy, Bộ Tư pháp chỉ đạo khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn, trường hợp không tra cứu được thì phải tiến hành xác minh theo quy định.
Bộ Tư pháp đồng thời yêu cầu các tỉnh, thành phố đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật, triển khai kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương với Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp. Việc này nhằm để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đúng quy định.
Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất
* Thủ tục đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Bước 1: Hai bên nam, nữ chuẩn bị và nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Bước 2: Ngay khi nhận đủ giấy tờ, nếu xác nhận hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi thông tin vào Sổ hộ tịch và yêu cầu hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
* Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Bước 1: Hai bên nam, nữ chuẩn bị các giấy tờ sau và nộp cho cơ quan đăng ký hộ tịch:
- + Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu
- + Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền (trong hoặc ngoài nước) xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
- + Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Bước 3: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phép, bạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồng, chỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Hỗ trợ bài viết:
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trang web: