Khi có tranh chấp xảy ra, hầu hết mọi người đều nghĩ đến phương án khởi kiện ra Tòa án, tuy nhiên trong trường hợp người không biết chữ thì có được quyền khởi kiện không? Đây là câu hỏi được nhiều người đặt ra. Vậy để hiểu rõ hơn về nội dung này, CNC License xin mời Quý độc giả cùng xem bài viết dưới đây:
Ai có quyền khởi kiện vụ án dân sự
Có thể nói, quyền khởi kiện là một trong những quyền con người cơ bản, theo Điều 8 Tuyên ngôn toàn thế giới về Quyền con người năm 1948 có nêu “Ai cũng có quyền yêu cầu tòa án quốc gia có thẩm quyền can thiệp chống lại những hành động vi phạm những quyền căn bản được hiến pháp và luật pháp thừa nhận”. Như vậy, khi quyền và lợi ích hợp pháp của một người bị xâm phạm bởi một hành vi trái pháp luật, người đó có quyền được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp luật tố tụng dân sự quy định về quyền khởi kiện của đương sự.
Tại Điều 161 BLTTDS dân sự năm 2015 quy định: “1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác; 2. Tòa án không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.”
Có thể nói, việc khởi kiện là yếu tố đầu tiên thể hiện rõ nhất quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án dân sự và cũng là cơ sở để thực hiện các quyền định đoạt khác của đương sự trong quá trình tố tụng. Điều 186 BLTTDS năm 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Theo đó, khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, pháp nhân hoặc thông qua người đại diện để thực hiện quyền khởi kiện của mình. Cụ thể, trong trường hợp đương sự có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì đương sự có quyền tự khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện thực hiện việc khởi kiện nếu xét thấy cần thiết. Trường hợp không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì người đại diện theo pháp luật của đương sự sẽ thay họ khởi kiện. Đối với các chủ thể là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác thì việc khởi kiện sẽ do người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện.
Hình thức và nội dung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 189 BLTTDS năm 2015 thì: Khi khởi kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải có những nội dung chính như sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Đồng thời kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Như vậy, đơn khởi kiện là cơ sở đâu tiên để Tòa án xem xét về việc thụ lý hay không thụ lý giải quyết các yêu cầu của người khởi kiện. Tại Điều 5 BLTTDS quy định rất rõ về việc Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đường sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Do đó, khi muốn khởi kiện thì đương sự phải làm đơn khởi kiện có đầy đủ các nội dung như trên để nộp cho Tòa án xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật. Và tùy vào từng trường hợp mà việc ký tên vào đơn khởi kiện cũng được quy định khác nhau.
Việc làm đơn khởi kiện của người không biết chữ trong tố tụng dân sự
Như đã nêu ở phần trên thì quyền khởi kiện sẽ không bị hạn chế, phân biệt giữa người biết chữ hay không biết chỉ, mà theo đó người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Do đó người không biết chữ cũng sẽ được quyền khởi kiện nếu họ thấy quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm. Theo khoản 2 Điều 189 BLTTDS năm 2015 quy định thì:
- Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
- Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
- Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 189 nêu trên là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Như vậy, người không biết chữ vẫn có quyền khởi kiện bằng cách nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và trong đơn khởi kiện phải có chữ ký xác nhận của người làm chứng. Người làm chứng phải là người có đủ năng lực tố tụng dân sự. Từ đó, cho thấy người không biết chữ vẫn có quyền khởi kiện khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm và quyền, nghĩa vụ của họ vẫn được bảo đảm theo quy định của pháp luật, chỉ khác biệt ở chỗ đơn khởi kiện của người không biết chữ đòi hỏi phải có thêm chữ ký xác nhận của người làm chứng.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phép, bạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồng, chỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Hỗ trợ bài viết:
- Bùi Thị Như
- Nguyễn Thị Ngọc Trang
Trang web: