Phân biệt Tội cướp tài sản và Tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản có gì giống và khác nhau? Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản giúp phân biệt hai tội danh này một cách chính xác, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của CNClicense nhé:

Về căn cứ pháp lý

Tội cướp tài sản: Căn cứ theo Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Tội cưỡng đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

 

Định nghĩa tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Tội cướp tài sản: là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Tội cưỡng đoạt tài sản: là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác để người bị đe dọa sợ mà giao tài sản cho mình hoặc vì sợ mà để người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc vì sợ nên không dám đòi nợ.

Tiêu chí phân biệt cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản
Ảnh minh họa

 

Chủ thể của tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản

Là: chủ thể thường có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định

Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Đối với tội cướp tài sản: Người từ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về tội cướp tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 vì tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự.

Như vậy đối với tội cưỡng đoạt tài sản người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự, vì khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự chỉ là tội phạm nghiêm trọng vì có mức cao nhất của khung hình phạt là 05 năm tù.

Như vậy đối với tội cướp giật tài sản mà người thực hiện là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cần phải chú ý về việc xác định chính xác độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt để xem có thuộc trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự hay không.

 

Khách thể của tội phạm

Đối với tội cướp tài sản: xâm phạm cùng lúc hai khách thể là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Nhưng khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua việc xâm phạm đến nhân thân mà người phạm tội xâm phạm đến quan hệ tài sản.

Đây cũng là đặc trưng cơ bản của tội cướp tài sản. nếu chỉ xâm phạm đến một trong hai quyền con người thì chưa phản ánh đầy đủ bản chất của tội cướp tài sản, đây cũng là dấu hiệu phân biệt tội cướp tài sản với các tội khác xâm phạm sở hữu và các tội mà người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhưng không nhằm chiếm đoạt tài sản.

Đối tượng tác động là: tài sản và con người.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: cũng như tội cướp tài sản tội cưỡng đoạt tài sản cũng xâm phạm cùng lúc hai khách thể là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân nhưng chủy yếu là quan hệ tài sản.

Nếu có xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì không phải là những thiệt hại về thể chất (tính mạng, thương tật), mà chỉ có thể là những thiệt hại về tinh thần (sự sợ hãi, âu lo), tuy có ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng không gây ra thương tích cho bị hại; tính chất và mức độ xâm phạm đến quan hệ nhân thân cũng ít nghiêm trong hơn nhiều so với tội cướp tài sản.

Đối tượng tác động cũng là: tài sản và con người.

 

Về mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan

Tội cướp tài sản:

  • Dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được:
  • Hành vi dùng vũ lực là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, tác động vào cơ thể của nạn nhân như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém,…Hay nói một cách khái quát là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động vào người khác (có thể sử dụng công cụ hoặc không sử dụng công cụ phạm tội) nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ lực có thể làm cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại đến sức khỏe hoặc bị chết, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể (không có thương tật).
  • Hành vi dùng vũ lực chủ yếu đối với người chủ tài sản, người có trách nhiệm quản lý tài sản, bảo vệ tài sản. Tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp người phạm tội dùng vũ lực đối với bất cứ người nào mà người phạm tội cho rằng họ sẽ cản trở việc thực hiện tội cướp mà họ thực hiện.
  • Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: Ngay tức khắc có thể hiểu là nhanh chóng, ngay lập tức. Như vậy hành vi đe dạo dùng vũ lực ngay tức khắc là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa bị hại nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được thực hiện ngay.

Ví du: dí dao vào cổ, dí súng vào bụng yêu cầu bị hại giao ngay tài sản nếu không sẽ bị đâm, bị bắn ngay lập tức. Việc xác định thế nào là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc khá quan trọng. Vì đây là dấu hiệu để phân biệt tội cướp tài sản với tội cưỡng đoạt tài sản. Ngay tức khắc là ngay lập tức, không chần chừ, khả năng xảy ra là tất yếu nếu bị hại không giao tài sản cho người phạm tội.

Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc chỉ cần nhằm làm cho người bị đe dọa tin rằng việc dùng vũ lực là hiện thực, sẽ xảy ra tức thời mà không cần biết người phạm tội có ý định dùng vũ lực hay không.

  • Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được
  • Là hành vi không phải là dùng vũ lực, cũng không phải là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng lại làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, ví dụ dùng mọi phương pháp, thủ đoạn khác nhau để làm cho nạn nhân không thể kháng cự lại hành vi chiếm đoạt tài sản như: cho uống thuốc ngủ, thuốc độc, gây mê, gây tê,…
  • Thời điểm tội phạm hoàn thành: khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi đã nêu, không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã chiếm dược tài sản hay chưa.
  • Làm cho người bị tấn công lâm vào trạng thái không thể chống cự được được hiểu là: là làm cho sự chống cự của nạn nhân không xảy ra hoặc xảy ra nhưng không có kết quả hoặc người bị tấn công tê liệt ý chí nên không dám chống cự.
Phân biệt cướp tài sản và cưỡng đoạt tài sản
Ảnh minh họa

Tội cưỡng đoạt tài sản:

  • Hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực: Đe dọa dùng vũ lực là hành vi đe dọa sẽ dùng sức mạnh vật chất có thể được thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói,…gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người thân của họ nếu những người này không thỏa mãn yêu cầu về tài sản của người phạm tội.

Nhưng dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc, không làm cho người bị đe doạ bị tê liệt ý chí. Đây là dấu hiệu chủ yếu để phân biệt với tội cướp tài sản quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự.

  • Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác: hành vi đe dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín bằng bất cứ thủ đoạn nào nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn về tài sản của người phạm tội. Cụ thể như:
  • Dọa sẽ hủy hoại tài sản nếu người có trách nhiệm về tài sản không giao tài sản cho người phạm tội. Ví dụ: Dọa sẽ đốt nhà, đốt xe, đập phá nhà, đập phá xe hoặc những tài sản khác,…
  • Dọa sẽ tố cáo hành vi sai phạm hoặc những bí mật đời tư cua rnguwoif có trách nhiệm về tài sản mà họ không muốn cho ai biết. Ví dụ như A biết B có ngoại tình với chị H nên A viết thư yêu cầu B phải giao cho A một số tiền, nếu không A sẽ nói cho vợ của B biết về việc ngoại tình của B.
  • Bịa đặt, vu khống người có trách nhiệm về tài sản.
  • Thời điểm tội phạm hoàn thành: khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi đã nêu, không phụ thuộc đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa.

Lưu ý: Trong thực thế, có những trường hợp bị hại bị người phạm tội sẽ đe dọa dùng vũ lực nếu không giao tài sản cho người phạm tội nhưng bị hại không sợ và không giao hoặc không có tài sản để giao cho người phạm tội, sau đó người phạm tội đã thực hiện hành vi dùng vũ lực đối với bị hại thì lúc này cần phân biệt như sau:

nếu hành vi dùng vũ lực chỉ vì bực tức vì người bị đe dọa không giao tài sản thì lúc này sẽ cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự, còn nếu hành vi dùng vũ lực để tiếp tục yêu cầu người người bị đe dọa giao tài sản thì lúc này sẽ chuyển hóa từ tội cưỡng đoạt tài sản thành tội cướp tài sản.

Hậu quả

Đối với tội cướp tài sản: tội cướp tài sản là tội có cấu thành hình thức điều này được thể hiện ngay điều văn cửa điều luật: “nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản”, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội phạm chỉ là dấu hiệu định khung hình phạt hoặc là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản: cũng như tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức, hậu quả không là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thàn của người có trách nhiệm về tài sản là tội phạm đã hoàn thành.

Tuy nhiên nếu gây ra hậu quả thì cũng như tội cướp tài sản, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nặng hơn hoặc là tình tiết xem xét khi quyết định hình phạt.

 

Mặt chủ quan của tội phạm

Đối với tội cướp tài sản

Lỗi: thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp

Mục đích: chiếm đoạt tài sản. Ý thức chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có trước khi thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản:

Lỗi: thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp

Mục đích: chiếm đoạt tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội danh. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có thể có trước khi thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản, nhưng cũng có thể xuất hiện trong hoặc sau khi đã thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về tài sản.

 

Mức hình phạt đối với tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản?

Đối với tội cướp tài sản:

  • Khung hình phạt nặng hơnngười chuẩn bị phạm tội cũng có thể bị xử lý hình sự, mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Tùy vào tình tiết trong vụ án mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt khác nhau. Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với tội cưỡng đoạt tài sản:

  • Khung hình phạt nhẹ hơn, không có quy định xử lý hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội​
  • Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 đến 05 năm.
  • Tùy vào tình tiết trong vụ án mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt khác nhau. Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. So với tội cướp tài sản thì mức hình phạt tối đa đối với tội cưỡng đoạt tài sản nhẹ hơn vì không có phạt tù chung thân.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ liên quan đến những rủi ro khi mua bán nhà đất bằng hợp đồng ủy quyền thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn.

Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft