Vừa qua, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, và một trong những thay đổi của Luật Đất đai 2024 là tên gọi của Sổ đỏ, Sổ hồng. Và cũng có nhiều thắc mắc như sau: “Tên gọi chính xác của Sổ đỏ, Sổ hồng kể từ ngày 01/8/2024 là gì?”. Để giải đáp thắc mắc trên, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu video bên dưới của Văn phòng luật sư chúng tôi nhé:
Tên gọi Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?
Sổ đỏ, Sổ hồng là một trong những giấy tờ quan trọng với mỗi gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất. Và sổ đỏ, Sổ hồng không phải là thuật ngữ được sử dụng trong Luật Đất đai hay bất kỳ một văn bản pháp luật nào. Mà đây chỉ là cách gọi thông thường dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người dân hay dùng.
Trước đây, Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi chính xác như sau:
– Căn cứ theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994, Nghị định 90/2006/NĐ-CP, Nghị định 64-CP, Thông tư 346/1998/TT-TCĐC thì Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Tuy nhiên kể từ ngày 10/12/2009 đến ngày 31/7/2024, Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Căn cứ theo Luật Đất đai 2013, Nghị định 88/2009/NĐ-CP và Thông tư 17/2009/TT-BTNMT). Và mẫu Giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được in trên giấy có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen từ ngày 10/12/2009 (theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT).
Như vậy, sau ngày 10/12/2009, không cấp Sổ đỏ và Sổ hồng mẫu cũ của Bộ Xây dựng mà cấp Sổ hồng mẫu mới của Bộ Tài nguyên môi trường để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Đồng thời, căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Tức là, từ ngày 19/10/2009 (thời điểm ban hành Nghị định 88/2009) đến ngày 31/7/2024, Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, theo phân tích trên thì tên gọi chính thức của sổ đỏ, sổ hồng trước đây là:
– Sổ đỏ được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Sổ hồng được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Và về giá trị pháp lý thì cả sổ đỏ và sổ hồng đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận, bao gồm quyền sử dụng đối với đất, quyền sở hữu đối với nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Từ ngày 01/8/2024, tên gọi chính xác của Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?
Theo phân tích ở trên, thì Sổ đỏ, sổ hồng là cách gọi thông dụng của người dân đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong từng thời ký thì sẽ có những tên gọi chính xác về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 quy định:
“21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.”
Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/8/2024, Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất. (Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Có phải bắt buộc phải đổi sổ đỏ, sổ hồng theo mẫu mới của Luật Đất đai 2024 không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 có quy định:
“3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”
Điều đó có nghĩa là, người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ, sổ hồng trước ngày 01/8/2024 không bắt buộc phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Luật Đất đai 2024.
Và theo khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024, đối với trường hợp sổ đỏ, sổ hồng cấp cho hộ gia đình trước ngày 01/01/2025 nếu có nhu cầu thì được cấp đổi sang mẫu mới và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Việc xác định thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình sẽ do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các trường hợp phải thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01/8/2024:
Theo phân tích ở trên, thì người sử dụng đất không nhất thiết phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kể từ ngày 01/8/2024.
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có quy định về các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm:
(1) Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.
(2) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
(3) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất
(4) Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
(5) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở
(6) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, tại Nghị định này, còn quy định về thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 3 ngày làm việc.
Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Hỗ trợ bài viêt:
- Bùi Thị Như
- Nguyễn Thị Ngọc Trang
Website: