4 Trường hợp người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách nhằm thay thế hoặc bù đắp phần phu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thao sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tham gia BHXH bắt buộc là  trách nhiệm của người lao động và người sử dụng khi tham gia quan hệ lao động.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp không phải tham gia BHXH bắt buộc.

Đối tượng người lao động không phải tham gia BHXH bắt buộc

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì các đối tượng là người lao động sau phải tham gia BHXH bắt buộc.

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không các định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp động lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quan đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viện quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thấm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, nếu không thuộc nhóm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc trên thì người lao động không phải tham gia BHXH bắt buộc.

Trường hợp nào người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc

Theo điểm 4, 5 và 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quy định nếu thuộc các trường hợp sau thì người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc:

  • Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Người hưởng chế độ hưu trí, người hưởng trợ cấp mất sức lao động

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH và khoản 2 Điều 249 Bộ luật Lao động 2019, những đối tượng dưới đây không phải đóng BHXH bắt buộc:

  • Người đang hưởng lương hưu hàng tháng không phải đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người này tham gia làm việc theo HĐLĐ mới sẽ được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác.
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.

Người đang trong thời hạn thử việc

Căn cứ Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, thử việc có thể ký HĐLĐ hoặc hợp đồng thử việc.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 24 trong nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm các nội dung

“Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bến phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

….

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

g) Thời giời làm việc, thời giời nghỉ ngơi

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;”

Như vậy, trong các nội dung yêu cầu của hợp đồng lao động thử việc không nhắc đến việc đóng Bảo hiểm xã hội như Hợp đồng lao động.

Vì vậy, Người lao động trong thời gian thử việc nếu ký Hợp đồng lao động thì phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc còn hợp đồng thử việc thì không phải tham gia.

Trên đây là Trường hợp nào người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc. Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Hot line: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Share

cnclicense

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft