20 Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, dù không có giấy phép lao động, người nước ngoài vẫn được công nhận làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Đó là các trường hợp người nước ngoài không diện cấp giấy phép lao động.

Bài viết dưới đây sẽ được CNCLicense gửi đến Khách hàng về 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

 

20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019, người lao động nước ngoài thuộc trong các trường hợp sau thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

  • Là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để được thực hiện chào bán dịch vụ;
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống ký thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Là Chủ tịch HĐQThoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
  • Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trọ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
  • Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu thị trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  • Tình nguyện viên là NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  • Vào Việt Nam làm việc làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời hạn làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
  • Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định;
  • Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viện thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên;
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
  • Được Bộ giáo dục và đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Tuy người lao động nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy phép lao động nhưng người sử dụng lao động Việt Nam không đương nhiên được sử dụng những người lao động nước ngoài này mà phải thực hiện thủ tục xác nhận hoặc báo cáo về trường hợp người lao động nươc ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Các thủ tục được thực hiện như sau:

Báo cáo về trường hợp người lao động nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động

Đối tượng thực hiện: các trường hợp thuộc (2), (4), (6), (7), (8), (14), (17)

Thời hạn thực hiện: trước ít nhất 03 ngày, kể từ ngày người đó dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam

Nơi báo cáo: Bộ Lao động –  Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc

Nội dung báo cáo: Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc

Xác nhận người lao động nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động

Đối tượng thực hiện: các trường hợp còn lại

Thời hạn thực hiện: trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Các giấy tờ (2), (3), (5) khi nộp có thể nộp 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định pháp luật.

Nơi nộp: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm viện

Thời gian giải quyết: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan thẩm quyền có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Thời hạn xác nhận: tối đa 02 năm (Cấp lại xác nhận thì thời hạn tối đa cũng là 02 năm)

Trên đây là những thông tin liên quan đến 20 Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Hot line: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Website:

Share

cnclicense

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft