Khi nào được thay đổi tên trên giấy khai sinh?

Quyền có họ, tên là một trong những quyền nhân thân cơ bản nhất của mỗi công dân từ lúc sinh ra, quyền này được quy định lần đầu tại Bộ luật dân sự năm 1995. Và việc đặt họ tên là do cha mẹ của cá nhân đặt cho theo quy định của pháp luật, nó như một yếu tố để phân biệt, giao tiếp giữa những công dân trong xã hội và là quyền nhân thân không thể tách rời với mỗi người. Cái tên sẽ gắn bó với mỗi người trong suốt cuộc đời của mình. Tuy nhiên hiện vì một số lý do nên có những người có nhu cầu muốn thay đổi tên của mình, vậy pháp luật hiện nay có cho phép đổi tên hay không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này kính mời anh/chị và các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của CNCLicense nhé ạ:

Có được thay đổi tên trong giấy khai sinh không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”

Như vậy cá nhân có quyền thay đổi họ, chữ đệm và tên trong giấy khai sinh nhưng phải có căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự. Vậy những căn cứ để được thay đổi tên mà Bộ luật Dân sự quy định là gì?

Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thay đổi tên thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

  • Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  • Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  • Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  • Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  • Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
  • Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định

Như vậy, để được tiến hành thay đổi tên thì cần phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Khi cá nhân yêu cầu thay đổi tên phải chững minh đáp ứng các điều kiện mà pháp luật cho phép đổi tên, nếu không chứng minh được thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ không được thực hiện quyền này. Việc đổi tên cho người dưới 18 tuổi được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Thay đổi tên trên giấy khai sinh
Ảnh minh họa

 

Thẩm quyền thay đổi tên?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Hộ tịch năm 2014 thì: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước”.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 thì: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”

Như vậy trong trường hợp thay đổi tên cho người chưa đủ 14 tuổi thì thì việc thay đổi tên được thực hiện ở UBND cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi người đó đang cư trú. Còn đối với trường hợp thay đổi tên cho người từ 14 tuổi trở thì sẽ thực hiện ở UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi người đó đang cư trú.

Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh theo quy định mới nhất hiện nay?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch phải được sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
  • Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch;
  • Bản cam kết về việc thay đổi tên;
  • Giấy khai sinh của người thay đổi tên (bản chính);
  • Căn cước công dân của người yêu cầu (bản sao y);

Bước 2: Nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ

Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch (thay đổi tên) nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện) như đã trình bày ở mục 2.

Thẩm quyền thay đổi tên ?
Ảnh minh họa

Bước 3: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch như đã nêu ở trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch (thay đổi tên) là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Việc thay đổi tên có liên quan đến Giấy khai sinh nên công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Sau khi thực hiện việc đăng ký thay đổi thì công chức hộ tịch trả kết quả cho người có yêu cầu.

 Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không có căn cứ để được thay đổi tên thì công chứng tư pháp – hộ tịch thông báo cho người có yêu cầu biết về tình hình hồ sơ.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ  thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft