Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Hiện nay, nhiều công dân Việt Nam khi ra nước ngoài đã đăng ký kết hôn và sinh sống một thời gian tại nước sở tại, nhưng sau đó muốn trở về Việt Nam sinh sống. Và có rất nhiều người thắc mắc rằng là khi về Việt Nam thì có cần thực hiện đăng ký lại hay không? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của CNC License để biết cụ thể hơn và giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Căn cứ Điều 48 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Như vậy theo quy định trên, công dân đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì không cần đăng ký lại ở Việt Nam mà chỉ cần ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Thực hiện ghi chú kết hôn tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch có quy định như sau:

– Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014.

– Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

Hồ sơ đăng ký ghi chú kết hôn bao gồm những gì?
Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?
Ảnh minh họa

Căn cứ Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần phải có để thực hiện việc ghi chú kết hôn gồm có:

  • Tờ khai ghi chú kết hôn theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
  • Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp
  • Nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ghi vào Sổ hộ tịch việc đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài của công dân Việt Nam là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

Như vậy, để được công nhận việc kết hôn đã thực hiện ở nước ngoài tại Việt Nam, công dân Việt Nam cần đến trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện những giấy tờ, tài liệu kể trên đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mình sinh sống ở Việt Nam để thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn.

Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã đăng ký ở nước ngoài
Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?
Ảnh minh họa

Căn cứ vào khoản 3 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trình tự, thủ tục ghi chú vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã đăng ký ở nước ngoài gồm các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu

Bước 2: Nộp hồ sơ qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú (thường trú/tạm trú) của công dân Việt Nam.

Bước 3:

  • Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
  • Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

Theo đó, tại Điều 36 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp bị từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn bao gồm hai trường hợp sau:

  • Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.

Thời gian thực hiện thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

  • Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
  • Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

Tóm lại, trường hợp công dân đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài khi về Việt Nam sinh sống thì không cần đăng ký kết hôn lại ở Việt Nam mà chỉ cần ghi vào Sổ hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật Việt Nam.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Hỗ trợ bài viết:

  • Nguyễn Thị Thanh Xuân

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft