Điều kiện để Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất?

Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân thực hiện quyết định thu hồi đất. Vậy để nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất thì cần những điều kiện nào? Cùng theo dõi bài viết sau đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.

Điều kiện để Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất?
Ảnh minh họa

Thứ nhất, 04 Điều kiện để nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất

Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã  và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

Như vậy, Nhà nước được tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện nêu trên.

Thứ hai, thẩm quyền, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

* Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:

Người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện (theo khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai năm 2024).

* Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế:

Căn cứ khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua 03 bước sau đây:

Bước 1: Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế

Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế

Ban cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế, theo đó:

– Nếu người bị cưỡng chế chấp hành: Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

– Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.

Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế

– Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

– Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Ngoài ra, trong quá trình cưỡng chế, các cơ quan chức năng dưới đây phối hợp thực hiện:

– Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện phải được Ban cưỡng chế mời đến để giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất.

– Công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự.

– UBND cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế thực hiện các công việc sau:

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất, cùng tham gia thực hiện cưỡng chế;

+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.

  • Về kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Thứ ba, thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất bao lâu?

Trước đây, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không quy định cụ thể về thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đấy. Thay vào đó, thời hạn này sẽ được ghi tại Quyết định về việc cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định về thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai năm 2024.

Cụ thể, thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định hoặc kể từ ngày UBND cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc từ chối nhận quyết định (trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn).

Như vậy, thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất là 10 ngày hoặc có thể lâu hơn nếu Quyết định cưỡng chế quy định một thời hạn dài hơn.

Từ ngày 01/8/2024 trở đi, Quyết định về việc cưỡng chế thu hồi đất phải được thực hiện theo Mẫu số 01đ ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Thứ tư, người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái luật?

Điều kiện để Nhà nước được cưỡng chế thu hồi đất?
Ảnh minh họa

Cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật là hành vi hành chính do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Do đó, khi người dân bị xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết. Điều này đã được ghi nhận tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 như sau: 1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”. Đồng thời theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 thì: trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi của cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền là trái với quy định, xâm phạm quyền và lợi ích của người sử dụng đất thì có thể thực hiện việc khiếu nại”.

Như vậy, khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép, người dân có thể khiếu nại hoặc khởi kiện để yêu cầu giải quyết quyền lợi theo hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

* Khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

* Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà không được giải quyết thì có 02 phương án:

– Một là, khiếu nại lần 02 đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Hai là, khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án: Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019 thì Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết khởi kiện về hành vi, quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo thủ tục sơ thẩm. Hồ sơ khởi kiện gồm:

+ Đơn khởi kiện;

+ Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;

+ Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;

+ Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);

+ Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);

+ Bản sao hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có).

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phépbạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồngchỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đaitham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Hỗ trợ bài viết:

  • Bùi Thị Như
  • Nguyễn Thị Ngọc Trang

Trang web:

• https://cnclicense.com/

• https://hopdongmau.net/

• https://cnccounsel.com/

Share

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft