Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Hành vi cố ý gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là một hành vi nguy hiểm và thường xuyên xảy ra trong xã hội hiện nay. Đôi khi chỉ vì những mâu thuẫn nhỏ nhặt, một phút bốc đồng nhưng một người lại có thể gây ra thương tích, tổn thương đến sức khỏe của người khác, dẫn đến phải chịu sự trừng phạt của pháp luật. Hành vi này có thể cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Vậy những yếu tố nào cấu thành tội phạm trên là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gì?

Người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích và gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người, tội này được phân loại dựa trên mức độ nghiêm trọng của thương tích và hậu quả của hành vi. Tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định như sau:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1.Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

...”

Các yêu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
Khách thể

Khoản 1 Điều 20 Hiến Pháp 2013 quy định: 1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Do đó, khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Cụ thể như sau:

– Hành vi: sự tác động của người này vào cơ thể của người khác khiến họ bị thương. Người gây thương tích có thể sử dụng tay không hoặc thực hiện với sự hỗ trợ của công cụ, phương tiện như sử dụng hung khí, vật liệu nổ, chất độc hại hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác để gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và một số hành vi khác dẫn đến tổn hại về sức khỏe tinh thần.

– Hậu quả: gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc có thể gây tử vong. Trường hợp hành vi gây thương tích để lại hậu quả tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp dưới đây vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự:

+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Ngoài ra, thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện phạm tội là một trong những yếu tố để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, là tình tiết để định khung, định tội trong quá trình xử phạt để đảm bảo khách quan, chính xác, đúng người, đúng tội.

Chủ thể

Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác phải chịu trách nhiệm hình sự khi có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định:

– Về năng lực trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự, người không có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi không bị mắc các bệnh mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều kiển hành vi.

– Về độ tuổi: Hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người khác nên mức độ nguy hiểm của hành vi tương đối lớn. Do đó, pháp luật quy định độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này là người từ đủ 14 tuổi trở lên nếu đủ cấu thành tội theo khoản 3,4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và từ đủ 16 tuổi trở lên đối với mọi hành vi cố ý gây thương tích cho người khác.

Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là người phạm tội thực hiện do lỗi cố ý.

– Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình sẽ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

– Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và đồng ý để hậu quả đó xảy ra.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phépbạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồngchỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đaitham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Hỗ trợ bài viết:

  • Nguyễn Thị Thanh Xuân

Trang web:

• https://cnclicense.com/

• https://hopdongmau.net/

Share

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft