NHỮNG ĐỐI TƯỢNG NÀO KHÔNG ĐƯỢC LÀM NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO VIỆC LẬP DI CHÚC?

Nhà chồng tôi có 4 anh chị em, vợ chồng tôi là con út và chung sống với ba mẹ chồng. Nửa năm trước, bố chồng tôi vừa mất do bạo bệnh. Trước khi chết, ông có dặn dò vợ chồng tôi và mẹ chồng như sau: căn nhà đang ở cho vợ chồng tôi quản lý, ông bà có 5 lô đất thì cho vợ chồng tôi 2 lô còn tất cả anh chị em còn lại một lô đất. Cho tôi hỏi lời nói trước khi chết của ông có được coi là di chúc không? Di chúc này có hiệu lực pháp luật không? Mẹ chồng, tôi và chồng có được xem là người làm chứng cho di chúc không?

Di chúc có bắt buộc phải công chứng hay không?

Căn cứ theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho các người khác sau khi chết.

Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định về hình thức của di chúc tại Điều 627 như sau:

        Di chúc bằng văn bản

        Di chúc miệng

Đồng thời, căn cứ theo Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Theo đó, di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; di chúc có thể được dưới hình thức văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, di chúc có công chứng, chứng thực. trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miện mặc nhiên bị hủy bỏ.

Những đối tượng không được làm chứng cho việc lập di chúc

Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2.Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3.Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Theo đó, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những đối tượng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Và những người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc và người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cũng là những đối tượng không được làm người làm chứng cho việc lập di chúc.

Vì vậy, lời nói để lại trước khi chết của ba chồng chị Quyên không được xem là di chúc miệng do đã quá thời điểm có hiệu lực của di chúc miệng và những người làm chứng (vợ chồng chị Quyên, mẹ chồng) là những đối tượng thuộc hàng thừa kế theo pháp luật và theo di chúc miệng. Do đó, di sản của bố chồng chị Quyên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

 

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft