KHÔNG CÓ DI CHÚC, NGƯỜI THỪA KẾ CÓ THỂ TỰ THỎA THUẬN CHIA DI SẢN THỪA KẾ VỚI NHAU ĐƯỢC KHÔNG?

Nhà tôi có ba anh chị em, cha mẹ tôi mất trong đại dịch Covid-19 nên không kịp để lại di chúc. Cha mẹ tôi có để lại 1 căn nhà và ba lô đất. Anh chị em tôi đã thỏa thuận và quyết định căn nhà sẽ để thờ cúng cha mẹ và do anh trai là người quản lý, ba lô đất sẽ chia làm ba mỗi người một lô. Vậy cho tôi hỏi chúng tôi có thể tự thỏa thuận chia di sản khi không có di chúc không? Anh Bình ở Đồng Nai.

Di sản sẽ được chia như thế nào khi ba mẹ chết không để lại di chúc

Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, trường hợp người để lại di sản chết mà không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không hợp pháp thì di sản của người đó sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật. Áp dụng đối với trường hợp của anh Bình vì cha mẹ anh mất đột ngột do dịch bệnh COVID và không để lại di chúc nên di sản thừa  kế sẽ được phân chia theo pháp luật. Vậy những đối tượng nào được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật?

Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về các đối tượng được thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản là những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất; do vậy mà những người thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ được nhận phần di sản như nhau. Vậy ba chị em anh Bình là những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật.

Người thừa kế có thể tự thỏa thuận chia di sản thừa kế với nhau không?

Căn cứ theo Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp phân chia di sản thừa kế như sau:

Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

  1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
  2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.”

Do đó,  những người nhận di sản thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật hoặc thỏa thuận với nhau về việc định giá tài sản. Vì vậy, ba chị em của anh Bình hoàn toàn có thể tự thỏa thuận phân chia di sản với nhau. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có phần phải công chứng không?

Căn cứ theo Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Do di sản trong trường hợp trên có liên quan đến bất động sản cụ thể là quyền sử dụng đất nên văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cần phải được công chứng.

Tóm, đối với trường hợp nêu trên do cha mẹ anh Bình chết mà không để lại di chúc nên ba chị em anh Bình – đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, ba chị em anh Bình muốn tự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nên ba chị em cần lập một văn bản phân chia di sản và được công chứng chứng thực.

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

Share

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft