Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chia sẻ, lan truyền thông tin giả mạo, sai sự thật trên mạng xã hội

Mạng xã hội có thể hiểu là một trang web hay nền tảng trực tuyến với rất nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối từ bất cứ đâu. Một số mạng xã hội đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay như: Facebook, Youtube, Instagram, Zalo, Tiktok,…

Mạng xã hội đang là phương tiện truyền thông, giải trí phổ biến được nhiều người sử dụng và ưa thích. Bên cạnh lợi ích của mạng xã hội mang lại, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước thì hiện nay việc sử dụng mạng xã hội cũng nảy sinh không ít vấn đề. Nhiều cá nhân lợi dụng mạng xã hội để đăng thông tin sai sự thật, những thông tin chưa được kiểm chứng rõ ràng nhằm mục đích đơn giản chỉ là gây sự chú ý hay nặng nề hơn là cố tình đăng để bôi nhọ danh dự uy tín của những cá nhân, tổ chức khác.

Điều đáng nói là những thông tin này mặc dù chưa được kiểm chứng nhưng lại lan truyền nhanh một cách chóng mặt khiến người dân hoang mang, khiến những cá nhân, tổ chức được cho là liên quan đến nội dung chia sẻ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Vậy với những hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vụ khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác thì bị xử phạt như thế nào? Kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu bài viết dưới đây:

Xử phạt đối với hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật trên mạng xã hội
Ảnh minh họa – Nguồn internet

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chia sẻ, lan truyền thông tin giả mạo, sai sự thật trên mạng xã hội

Theo Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27-1-2022), quy định “phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”.  

Theo như quy định trên thì hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Tuy nhiên mức xử phạt trên áp dụng đối với tổ chức vi phạm, nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt sẽ bằng ½ mức phạt của tổ chức (Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Cho nên đối với trường hợp cá nhân có hành vi chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc như vừa nên trên thì sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng. Đồng thời buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm.

Xử lý hình sự đối với hành vi chia sẻ, lan truyền thông tin giả mạo, sai sự thật trên mạng xã hội

Đối với các hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân… thì tùy vào hành vi khách quan, khách thể, chủ thể của hành vi phạm tội cũng như hậu quả do hành vi đó gây ra mà Bộ luật Hình sự 2015 điều chỉnh, quy định trong nhiều điều luật với các tội phạm. Cụ thể là:

Tội vu khống (Điều 156); Tội làm nhục người khác (Điều 155); Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác (Điều 159); Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân (Điều 331); Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật Nhà nước (Điều 337); Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước (Điều 338); Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác (Điều 361); Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác (Điều 362)…

Khi có hành vi cụ thể xảy ra, dựa trên tính chất, mức độ và hậu quả, tác hại do hành vi đó gây ra, cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Nghị định 15/2020/NĐ-CP, Nghị định số 14/2022/NĐ-CP để đánh giá và có hình thức xử lý phù hợp.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chia sẻ thông tin sai sự thật trên mạng xã hội
Ảnh minh họa

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi bị xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội

Việc bồi thường thiệt hại trong trường hợp này sẽ căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 585 Bộ luật này, cụ thể:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1.Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, người bị xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên mạng xã hội có quyền yêu cầu bồi thường và việc bồi thường sẽ tuân thủ theo nguyên tắc trên.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng| Cộng sự
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Trang mạng:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft