Trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt Hợp đồng lao động?

Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người sử dụng lao động. Vậy khi nào hợp đồng lao động chấm dứt và công ty có phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động biết không?

Các trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định, người sử dụng lao động và người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

  • Hợp đồng lao động hết thời hạn.
  • Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
  • Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị hết hiệu.
  • Người lao động thử việc không đạt yêu cầu mà trước đó các bên thỏa tuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp tại mục 4, 5, 6, 7, và 8 trên.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019 thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

 

Công ty phải thông báo chấm dứt Hợp đồng lao động theo hình thức nào?

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động phải được người sử dụng lao động gửi cho người lao động bằng hình thức văn bản. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể mà do phía công ty soạn thảo.

Không gửi thông báo chấm dứt hợp đồng, công ty có bị phạt không?

Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động. Nếu không gửi văn bản thông báo cho người lao động, người sử dụng lao động có thể bị phạt hành chính như sau:

Người sử dụng lao động là cá nhân bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo chấm dứt bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 của mục một trên.

Đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi từ 2.000.000 – 6.000.000 triệu đồng.

Như vậy, nếu không gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động, phía công ty có thể bị phạt lên đến 06 triệu đồng.

Theo khoản 2 Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt đối với lỗi này thuộc về Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Do đó, nếu không được công ty gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể tố cáo hành vi vi phậm này đến Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để xử lý theo quy định.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài không được quá 30 ngày.

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động
  • Người sử dụng lso động thay đổi cơ cấu, công nghệ vì lý do kinh tế
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp và các quyền lợi khách của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lai cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao đọng đã giữ của người lao động
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao đọng nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trên đây là các Trường hợp công ty phải thông báo chấm dứt Hợp đồng lao động. Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Hot line: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Share

cnclicense

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft