Hôn nhân hợp pháp? Các trường hợp đặc biệt được công nhận hôn nhân hợp pháp?

Hôn nhân là là quan hệ vợ chồng sau kết hôn, đây là kết quả của một tình yêu đẹp. Quan hệ hôn nhân hiện nay được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Pháp luật quy định khi có đủ các điều kiện nhất định thì việc kết hôn mới được nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp. Thời gian gần đây, nhiều người dân do chưa nắm rõ các quy định của pháp luật nên có thắc mắc về hôn nhân hợp pháp và công nhận hôn nhân hợp pháp trong các trường hợp nào. Cùng theo dõi bài viết dưới đây hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Khái niệm hôn nhân hợp pháp

Hôn nhân hợp pháp là hôn nhân được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục và đáp ứng điều kiện của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành. Có nghĩa là: Nam nữ đủ tuổi, đủ năng lực, đủ điều kiện kết hôn theo luật định và được UBND cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Điều kiện công nhận hôn nhân hợp pháp

Hôn nhân hợp pháp? Các trường hợp đặc biệt được công nhận hôn nhân hợp pháp?
Ảnh minh họa
    • Đáp ứng điều kiện kết hôn

– Độ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

– Các bên nam, nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. Mất năng lực hành vi dân sự là việc một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi và có quyết định của Tòa án tuyên người đó mất năng lực hành vi dân sự.

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    • Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn

 Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý. Thủ tục đăng ký kết hôn cụ thể như sau:

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:

+ Giữa công dân Việt Nam với nhau;

+ Giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

– Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP, hai bên nam nữ có thể khai chung 01 tờ khai)

+ CMND/CCCD/Hộ chiếu Việt Nam và Sổ tạm trú (nếu có), Sổ hộ khẩu của công dân Việt Nam

+ Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người nước ngoài đối với người nước ngoài

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với bên nam/nữ không cư trú tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn

– Trình tự giải quyết:

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện:

– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau:

+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài

+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài

+ Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

– Hồ sơ gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP, hai bên nam nữ có thể khai chung 01 tờ khai)

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình với mỗi bên nam, nữ

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của mỗi bên nam, nữ

+ CMND/CCCD/Hộ chiếu Việt Nam và Sổ tạm trú (nếu có), Sổ hộ khẩu của công dân Việt Nam

+ Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người nước ngoài đối với người nước ngoài

– Trình tự giải quyết:

+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

+ Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Các trường hợp đặc biệt được pháp luật công nhân hôn nhân hợp pháp

Hôn nhân hợp pháp? Các trường hợp đặc biệt được công nhận hôn nhân hợp pháp?
Ảnh minh họa
Trường hợp không đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận hôn nhân hợp pháp

Căn cứ Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Do đó, các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 3 tháng 1 năm 1987 dù có đăng ký kết hôn hay không vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng, đây được gọi là hôn nhân thực tế, hợp pháp theo quy định.

Ngoài ra, trong Nghị quyết 35/2000/QH10 còn quy định các trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng khác:

  • Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn (bắt buộc). Thời hạn đi đăng ký là 02 năm, kể từ ngày  01/01/2001 đến ngày 01/ 01/2003.  Nếu sau 01/01/2003 mà họ vẫn không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng hợp pháp.
  • Trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng sau ngày 01/01/2001 mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng là hợp pháp.
Trường hợp hôn nhân nhiều vợ, nhiều chồng nhưng vẫn được công nhận hôn nhân hợp pháp

Thứ nhất, hôn nhân được xác lập trong trường hợp kết hôn trước khi Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (trước ngày 13/01/1960).

Những quan hệ hôn nhân được xác lập trước khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 có hiệu lực (trước ngày 13/01/1960), dù có nhiều vợ, nhiều chồng thì vẫn không vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng và được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, những trường hợp kết hôn từ ngày 13/01/1960 mà vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng thì được coi là không hợp pháp.

Bởi do hoàn cảnh chiến tranh nên chỉ có hiệu lực đối với miền Bắc và các quan hệ hôn nhân nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/01/1960 vẫn được coi là hợp pháp.

Đối với miền Nam, theo Nghị quyết 76/CP năm 1977 thì Luật hôn nhân gia đình năm 1959 được áp dụng từ ngày 25/3/1977. Tương tự miền Bắc, những quan hệ hôn nhân nhiều vợ, nhiều chồng được xác lập trước ngày 25/3/1977 vẫn được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Thứ hai, trường hợp bộ đội, cán bộ có vợ, có chồng ở miền Nam tập kết ra miền Bắc, lấy vợ, chồng khác.

Theo Thông tư số 60/TATC ngày 22/2/1978 của Tòa án nhân dân tối cao thì nay nếu người vợ hoặc người chồng ở miền Nam vẫn không có quan hệ hôn nhân mới và muốn duy trì quan hệ hôn nhân trước đây thì cả hôn nhân mới và hôn nhân trước đây đều được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của GIẤY PHÉP CNC nếu quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề giải pháp khác như xin các loại giấy phépbạn có thể chỉnh sửa các loại hợp đồng lao động, dân sự, kiểm soát nhanh hợp đồngchỉnh sửa các loại đơn từ, hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đaitham gia giải quyết liên quan đến bồi thường thu hồi đất, … thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng |Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Hỗ trợ bài viết:

  • Bùi Thị Như
  • Nguyễn Thị Ngọc Trang

Trang web:

• https://cnclicense.com/

• https://hopdongmau.net/

• https://cnccounsel.com/

Share

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft