Giấy chứng nhận độc thân, được quy định trong các văn bản pháp lý, chính xác được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đây là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận rằng người đó hiện tại đang là độc thân (không có quan hệ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình).
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Giấy xác nhận độc thân) là giấy tờ cần thiết khi làm các thủ tục hành chính. Tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ: “2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác”.
Tuy nhiên, mục đích sử dụng giấy chứng nhận độc thân phải được ghi rõ trong giấy và người được cấp giấy chỉ được sử dụng giấy đó cho mục đích đã được ghi rõ.
Làm sổ đỏ năm 2023 có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Để làm rõ vấn đề này trước hết chúng ta cần tìm hiêu quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.
Như vậy theo quy định của Luật đất đai hiện hành, khi nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả tên vợ và chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hay còn gọi là “sổ đỏ”. Trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được phép ghi tên một người.
Như vậy, có thể thấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại tài liệu xác định xem tại thời điểm cấp giấy, cá nhân đó có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác hay không. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giấy tờ này có thể được sử dụng để xác định xem tại một thời điểm nào đó, cá nhân đó đã có vợ hoặc chồng hay chưa, nhằm mục đích xác định tài sản ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giúp xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung hay riêng của vợ/chồng, điều này là rất quan trọng. Bởi lẽ, nếu đây là tài sản riêng, hình thành trước hôn nhân, cá nhân đó sẽ không cần chữ ký của vợ hoặc chồng để thực hiện các thủ tục mua bán, tặng cho, hay thế chấp tài sản này. Để đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp sau này, pháp luật yêu cầu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điều này cũng nhằm tránh những khó khăn trong việc quản lý, bởi Luật đất đai không yêu cầu bắt buộc ghi cả tên vợ và chồng trên sổ đỏ, và chỉ cần tên của một người trong sổ đỏ cũng có thể xác định đó là tài sản chung nếu nó hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Hiện nay không có bất cứ quy định nào bắt buộc trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng các cơ quan có thẩm quyền hầu như đều yêu cầu cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong quá trình giải quyết hồ sơ xin cấp sổ đỏ. Thiết nghĩ việc yêu cầu cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp lý và cần thiết vì việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài sản đất đai, hạn chế tranh chấp và xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản sau này.
Hồ sơ xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Thành phần hồ sơ:
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước). Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Trình tự thực hiện
- Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận “Một cửa” của UBND cấp xã.
- Nếu hồ sơ giấy tờ hợp lệ Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và xác nhận vào Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hướng dẫn người đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết;
- Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch, thì UBND cấp xã từ chối đăng ký. Việc từ chối phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và nêu rõ lý do.
- Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhận kết quả .
Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục thực hiện hoặc để chúng tôi hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn từ, chuẩn bị hồ sơ giúp khách hàng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tốt đẹp nhất. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như khởi kiện dân sự, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Đường dây nóng: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
- Điện thoại: (+84) 909 642 658
- Email: thang.tran@cnccounsel.com
hoặc
- Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
- Điện thoại: (84) 387 959 777
- Email: giang.nguyen@cnccounsel.com
Website: