Công ty có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ không?

Công ty có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ?

Trong trường hợp chưa hết thời hạn trong Hợp đồng lao động mà người lao động muốn xin nghỉ việc và đã nộp đơn xin nghỉ việc để báo cho Công ty rằng 01 tháng sau họ sẽ nghỉ việc để Công ty có thời gian sắp xếp và tuyển bổ sung nhân sự mới. Tuy nhiên, sau khi nộp đơn nghỉ việc Công ty đã ra Quyết định cho người lao động nghỉ việc trước cả thời điểm mà người lao động xin nghỉ thì liệu có đúng với quy định của pháp luật hay không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của CNClicense:

Có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ không
Ảnh minh họa – Nguồn internet

Người lao động nghỉ việc có phải báo trước cho người sử dụng lao động?

Trước đây khi người lao động muốn nghỉ việc thì phải cần thuân thủ cả thời gian báo trước theo quy định của pháp luật và phải đáp ứng lý do mà pháp luật lao động quy định. Tuy nhiên từ khi Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 thì khi người lao động nghỉ việc (người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động) mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng các điều kiện về thời gian báo trước.

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

2. Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủNgười lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, người lao động phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày. Lưu ý đây là 30 ngày chứ không phải là 30 ngày làm việc, theo đó 30 ngày này sẽ bao gồm cả ngày lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Vậy, người sử dụng lao động có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ như đã đề cập ở phần trên hay không?

Công ty có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ không
Ảnh minh họa

Người sử dụng lao động được quyền cho người lao động nghỉ việc trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động khi thuộc một trong các trường hợp nên trên.

Vì vậy, căn cứ theo theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 thì công ty không có quyền cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ nếu như không thuộc các trường hợp công ty được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động nêu tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019. Tuy nhiên, bản chất của quan hệ lao động là sử thỏa thuận giữa các bên, do đó nếu như công ty muốn cho người lao động nghỉ việc trước thời gian mà họ xin nghỉ thì phải thỏa thuận và được sự đồng ý của người lao động. Nếu người lao động không đồng ý nghỉ trước thời điểm họ xin nghỉ mà Công ty vẫn ra quyết định cho người lao động nghỉ việc thì thuộc trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động. Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật với người lao động thì Công ty (Người sử dụng lao động) phải chịu những hậu quả pháp lý như: bồi thường thiệt hại cho người lao động do hành vi đơn phương chấm dứt Hợp đồng trái pháp luật, bồi thường thiệt hại đối với những ngày không được báo trước,…

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng| Cộng sự
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Trang mạng:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

 

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft