Vợ bán đất là tài sản chung của vợ chồng thì chồng là người nước ngoài có cần ký tên không? Nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng ra sao?

Tôi và chồng hiện đang sinh sống ở Quận 7 – chồng tôi là người nước ngoài. Ngoài căn hộ đang sinh sống ở quận 7 vợ chồng tôi còn có một số mảnh đất và căn hộ ở các quận khác đều do tôi đứng tên. Nay cần tiền để kinh doanh tôi có thể bán đất là tài sản chung mà không cần chồng ký tên không? Chị Oanh ở Tp.HCM.

1. Vợ bán đất là tài sản chung của vợ chồng thì chồng là người nước ngoài có cần ký tên không?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

Tài sản chung của vợ chồng

Như vậy, tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản chung do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp khác được pháp luật quy định cụ thể; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Ngoài ra, còn có quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp quyền sử dụng đất đó được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng ra sao?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng được hiểu là vợ, chồng phải cùng nhau chuyển giao quyền, tiền hoặc các loại giấy tờ có giá khác cho người nhận chuyển nhượng.

Theo đó,các giao dịch về tài sản chung của vợ, chồng cần phải có đủ cả hai, khi thiếu một trong hai bên thì hợp đồng chuyển nhượng sẽ không có hiệu lực.

3. Tài sản chung của vợ chồng được đưa vào kinh doanh như thế nào?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh như sau:

Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh

Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn đưa tài sản chung vào kinh doanh thì hai bên cần phải lập một văn bản thỏa thuận. Từ đó, khi một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó.

Căn cứ theo tình huống trên quyền sử dụng đất cùng các căn hộ là tài sản chung của vợ chồng chị Oanh có được sau khi kết hôn. Do vậy, khi chị Oanh muốn chuyển nhượng miếng đất thì cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng thì mới có thể thực hiện giao dịch.

Mặt khác, nếu trước đó chồng chị Oanh đã thành lập văn bản xác nhận từ chối quyền và nghĩa vụ đối với miếng đất đó cũng như để cho chị đứng tên thì khi thực hiện các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng mảnh đất thì không cần phải có chữ ký của chồng chị.

Một lưu ý khác: Trường hợp mảnh đất chỉ do một mình vợ hoặc chồng đứng tên thay cho bên còn lại thì không đồng nghĩa với việc mảnh đất đó là tài sản riêng của một trong hai bên vợ hoặc chồng. (căn cứ theo Khoản 2 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi để được hổ trợ hoặc giải đáp thắc mắc. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Thực tập sinh pháp lý Bùi Thị Minh Phương

Website:

 

Share

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft