Làm thế nào để ly hôn khi vợ hoặc chồng bỏ đi mà không rõ nơi cư trú theo quy định mới nhất năm 2023?

Khi vợ chồng vì một lý do nào đó mà mất liên lạc với nhau nhiều năm liền, hoặc vợ hoặc chồng bỏ đi không biết rõ nơi cư trú thì người còn lại nếu muốn ly hôn vẫn có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì khi người vợ hoặc người chồng muốn đơn phương ly hôn (không có yếu tố nước ngoài) thì phải nộp đơn ly hôn đến Tòa án cấp huyện nơi người kia đang cư trú hoặc làm việc để yêu cầu giải quyết.

Tuy nhiên, khi hai vợ chồng đã không liên lạc với nhau trong một thời gian dài và không biết người kia đang ở đâu thì phải nộp đơn ly hôn ở đâu và Tòa án nơi nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn? Hiểu được những băn khoăn này nên CNC LICENSE đã đưa ra nội dung tư vấn dưới đây nhằm giúp Khách hàng có thể lựa chọn hướng giải quyết phù hợp nếu gặp phải trường hợp tương tự. Kính mời anh/chị và các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây:

Vợ chồng bỏ đi khỏi nơi cư trú có ly hôn được không
Ảnh minh họa – Nguồn internet

Nguyên đơn nộp đơn ly hôn tại nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết

Theo quy định tại điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân …..có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình…”. 

Vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương (không có yếu tố nước ngoài) là Tòa cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Nhưng quy định này chỉ áp dụng được khi nguyên đơn biết địa chỉ cư trú của bị đơn. Trong tình huống pháp lý đưa ra cũng như trên thực tế không phải lúc nào nguyên đơn cũng biết địa chỉ cư trú của bị đơn, trong trường hợp người vợ và người chồng đã mất liên lạc nhiều năm hoặc một trong hai người bỏ đi nơi khác không biết đang ở đâu thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết ly hôn. Cụ thể tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 40: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu:

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động trong các trường hợp sau:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết”.

Vợ chồng bỏ đi khỏi nơi cư trú có ly hôn được không
Ảnh minh họa – Nguồn internet

Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nộp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Nhưng khi thực hiện theo cách thức này sẽ phát sinh những khó khăn nhất định đó là việc phải tiến hành rất nhiều thủ tục để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Cụ thể:

  • Theo qui định tại Điều 91 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thì nguyên đơn phải có cung cấp chứng cứ để chứng minh được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn. Muốn làm được phải tới các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan làm việc cuối cùng để xác định được nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.
  • Nếu ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản thì có thể nộp đơn tại tòa án nơi bị đơn có tài sản để giải quyết. Cần đưa chứng cứ chứng minh được tài sản nơi tòa thụ lý là tài sản của bị đơn.

Như vậy để tiến hành theo thủ tục này thì nguyên đơn phải mất rất nhiều thời gian và công sức cho việc cung cấp chứng cứ để chứng minh nơi cư trú, làm việc cuối cùng của bị đơn. Bên cạnh đó, còn những khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án như: cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. Do đó, nếu không có đủ chứng cứ để xác định địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp là nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Nguyên đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích để xin ly hôn

Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

Như vậy, Khi người chồng hoặc người vợ đi khỏi nơi cư trú nhiều năm liền, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người chồng/vợ còn sống hay đã chết thì người còn lại có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng/vợ mất tích hoặc đã chết. Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố là mất tích, thì có thể làm thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Còn đối với trường hợp có Quyết định của Tòa án tuyên bố người chồng/người vợ đã chết thì hôn nhân chấm dứt kể từ ngày Quyết định đó có hiệu lực.

Thủ tục tuyên bố một người mất tích

Bước 1: Người có quyền và lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu cho Tòa án giải quyết

Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích

Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

Thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đơn khởi kiện ly hôn;
  • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn;
  • Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu của người khởi kiện;
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung;
  • Chứng cứ chứng minh nơi cư trú làm việc, cuối cùng của bị đơn hoặc Quyết định tuyên bố mất tích;

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi đã có đầy đủ hồ sơ xin ly hôn, người vợ/chồng tiến hành nộp hồ sơ xin ly hôn đơn phương đến:

(1) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết đối với trường hợp Nguyên đơn lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

(2) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi tuyên bố người chồng hoặc người vợ mất tích đối với trường hợp yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích để xin ly hôn.

Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp qua đường bưu điện.

Thủ tục đơn phương ly hôn khi vợ chồng bỏ đi mà không rõ nơi cư trú
Ảnh minh họa – Nguồn internet

Bước 3: Thụ lý hồ sơ và giải quyết ly hôn

  • Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện ly hôn, nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ Thẩm phán tiến hành thụ lý đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ ra Thông báo thụ lý vụ án.

Thời gian giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên là khoảng từ 06 đến 08 tháng.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến trình tự, thủ tục ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng bỏ đi mà không rõ nơi cư trú. Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn về trình tự, thủ tục thực hiện hoặc để chúng tôi hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn từ, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện nhằm giúp khách hàng giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tốt đẹp nhất. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì cũng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Hot line: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng| Cộng sự
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft