Giấy phép lái xe là một trong những loại giấy tờ mà trong lúc tham gia giao thông người lái xe luôn phải mang theo bên mình. Vậy khi lỡ làm mất giấy phép lái xe thì phải thực hiện thi lại hay chỉ cần thực hiện thủ tục xin cấp lại.
Bài viết dưới đây sẽ được CNCLicense hướng dẫn thủ tục cấp lại giấy phép lái xe khi bị mất giấy phép lái xe.
Mất giấy phép lái xe
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người có giấy phép lái xe bị mất thì được xét cấp lại giấy phép lái xe.
“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
…
2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
…”
Như vậy, người bị mất giấy phép lái xe, còn hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thì không cần thi lại mà chỉ cần làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe.
Trường hợp giấy phép lái xe bị mất quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên thì nộp hồ sơ xin cấp lại vẫn phải tham gia sát hạch lại lý tuyết hoặc cả lý thuyết và thực hành.
*Thời hạn của các loại giấy phép lái xe
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn;
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy pháp lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy pháp lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ cấp.
- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Thủ tục cấp lại giấy phép lái xe
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe với các thành phần
Trường hợp 1: Mất giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định (Phụ lục 19);
- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe;
- Giáy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp phấp lại giấy pháp lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
- Bảo sao CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND/CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc /Hộ chiếu còn hạn sử dụng (đối với người nươc ngoài, người Việt Nam định cư sở nước ngoài).
Trường hợp 2: Mất giấy phép lái xe, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
- Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
- Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạc lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại bao gồm:
- Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND/CCCD (đối với người Việt Nam); hộ chiếu còn thời hạn (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu (Phụ lục 19);
- Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe bị mất tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải.
Bước 3: Nộp lệ phí cấp lại giấy phép lái xe
Lệ phí cấp lại giấy phép lái xe bị mất được quy định tại Thông tư 188/2016/TT-BTC
- Lệ phí cấp lại: 135.000 đồng/lần.
- Phí sát hạch
- Thi sát hạch lái xe máy (hạng xe A1, A2, A3, A4): Sát hạch lý thuyết là 40.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành là 50.000 đồng/lần.
- Thi sát hạch lái xe ô tô (hạng B1, B2, C, D, E, F): sát hạch lý thuyết là 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình là 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông là 60.000 đồng/lần.
Bước 4: Nhận giấy phép lái xe cấp lại
Người làm thủ tục đến bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ theo thời hạn ghi trên giấy hẹn.
Vậy mức phạt khi không có giấy phép lái xe là bao nhiêu?
- Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe máy
Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175cm3 và các loại tương tự xe mô tô mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000.000 đồng.
Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng.
- Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe lái xe với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt từ 10.000.000 đồng – 12.000.000 đồng.
Ghi chú:
- Mẫu này dùng chung cho trường hợp lập lại hồ sơ mới.
- Trường hợp giả khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được đổi, cấp lại giấy phép lái xe, ngoài việc bị Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải ra quyết định tịch thu giấy phép lái xe
- Và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; khi có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Trên đây là những thông tin liên quan đến vấn đề Mất giấy phép lái xe lái xe có phải thi lại không? Và xin cấp lại thế nào? Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
- Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: (84) 28-6276 9900
- Hot line: (84) 916-545-618
- Email: contact@cnccounsel.com
Phụ trách:
- Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
- Điện thoại: (+84) 916 545 618
- Email: hung.le@cnccounsel.com
Hoặc
- Trợ lý Luật sư Trần Thị Thanh
- Điện thoại: (84) 981 317 539
- Email: thanh.tran@cnccounsel.com
Website: