Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trở nên cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu thường xuyên của người sử dụng đất. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ được những quy định của pháp luật hiện hành. Trong bài viết này tôi sẽ giúp các bạn hiểu và có thêm kiến thức về chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Việt Nam.

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất là gì. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Phải xin phép cơ quan nào khi chuyển mục đích sử dụng đất?

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một vấn đề quan trọng vì không phải loại đất nào cũng sẽ được chuyển đổi và nó được thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Vì vậy không phải cơ quan nào cũng có thẩm quyền phê duyệt, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Dựa theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

  • UBND cấp tỉnh ( tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
  • UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

 

Khi nào người dân cần xin và không phải xin chuyển mục đích sử dụng đất?

Các trường hợp cần xin chuyển mục đích sử dụng đất

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Luật Đất đai 2014 bao gồm:

  1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  3. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  4. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  5. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  6. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  7. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Đồng thời, khi chuyển mục đích sử dụng đất theo các trường hợp trên thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Một câu hỏi thường đặt ra ở đây là có được chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất ở không?

Đất nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang làm đất ở. Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất.

Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở. Việc Nhà nước chú trọng đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở không chỉ nhằm mục đích bảo vệ chặt chẽ đất nông nghiệp mà còn đảm bảo việc động viên nguồn thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước thông qua việc thu tiền sử dụng đất,…

Các trường hợp không phải xin chuyển mục đích sử dụng đất

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

  1. Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
  2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
  3. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
  4. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
  5. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Khi nào được phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Nhiều người có suy nghĩ chỉ cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tiền sẽ được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, luật đất đai đã quy định rõ về việc quản lý, sử dụng đất phải theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mặc dù Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh là nơi có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng khi ra các quyết định phải dựa theo những căn cứ của pháp luật.

Cụ thể, phải căn cứ vào:

  1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, việc xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ vào các quy định trên mà được phép hay không được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

 

Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình gồm

Thành phần hồ sơ:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 

Phí chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2024/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất (được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 76/2024/TT-BTC), tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân phải nộp tùy theo loại đất ban đầu được chuyển và nguồn gốn sử dụng đất. Số tiền phải nộp tường trường hợp là khác nhau.

Xem chi tiết tại: Phí chuyển nhượng mục đích sử dụng đất.

Trình tự thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người có yêu cầu chuẩn bị hồ với các tài liệu được liệt kê ở trên

Bưới 2: Nộp hồ sơ

Người có yêu cầu có thể nộp hồ sơ theo 2 cách

Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa hoặc nộp tại trung tâm hành chính công đối với một số tỉnh, thành.

Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tiếp nhận hồ sơ. Trường họp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Xử lý, giải quyết yêu cầu

Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.

Sở Tài Nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Sở Tài nguyên và Môi trường UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích

Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bước 4: Trả kết quả

Thời gian thực hiện: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời gian không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng sa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Trường hợp, cơ quan Nhà nước chậm thực hiện thì người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về hành vi chậm trễ đó.

Miễn trừ:

Bản tin này được chuẩn bị hoặc được sử dụng vì mục đích giới thiệu hoặc cập nhật cho khách hàng những thông tin về những vấn đề và/hoặc sự phát triển các quan điểm pháp lý tại Việt Nam. Các thông tin được trình bày tại bản tin này không tạo thành ý kiến tư vấn thuộc bất kỳ loại nào và có thể được thay đổi mà không cần phải thông báo trước.

Trên đây là những nội dung về Chuyển mục đích sử dụng đất. Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (+84) 28-6276 9900
  • Hot line: (+84) 916 545 618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Website:

cnclicense

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft