Phân biệt tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản

Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản giúp phân biệt tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản một cách chính xác, kính mời anh/chị và các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây của CNClicense nhé:

Về căn cứ pháp lý

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: được quy định tại Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 ở chương XV: các tội xâm phạm quyền tự do con người, quyền tự do dân chủ của công dân.

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: được quy định tại Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 ở chương XVI: các tội xâm phạm sở hữu.

Định nghĩa

Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: là hành vi bắt, giữ hoặc giam người không đúng pháp luật nhưng không thuộc trường hợp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: là hành vi bắt người làm con tin nhằm buộc người khác phải nộp cho người bắt cóc một khoản tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt.

Chủ thể của tội phạm

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: đảm bảo các yếu tố cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự.

  • Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
  • Chủ thể từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, không phân biệt khoản nào của điều luật, điều này được thể hiện ở việc khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng tại một trong các điều luật mà khoản 2 Điều 12 liệt kê ra và không có Điều 172. Như vậy chủ thể chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này là người từ đủ 16 tuổi.
  • Chủ thể: là chủ thể thường

Là bất kỳ người nào nhưng trong một số trường hợp, người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn nhất định như bộ đội biên phòng, cán bộ kiểm lâm, cán bộ, chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang, cán bộ, nhân viên công an nhân dân…

– Chỉ là chủ thể của tội phạm này nếu như hành vi của họ không thuộc trường hợp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giữ, giam người trái pháp luật quy định tại Điều 153 và Điều 157 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự, như vậy đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 169 Bộ luật Hình sự, vì khoản 1 và khoản 5 Điều 169 là tội rất nghiêm trọng. Như vậy, trường hợp người thực hiện là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi cần phải chú ý về việc xác định chính xác độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt để xem có thuộc trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự hay không.

Phân biệt bắt giữ giam người trái pháp luật và bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Ảnh minh họa

Khách thể của tội phạm

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: là quyền tự do thân thể của người khác, là một trong các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận tại khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định”.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: Cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Như vậy khách thể của hai tội danh này là hoàn toàn khác nhau.

Về mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi khách quan

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: người phạm tội có thể thực hiện cả ba hành vi: bắt, giữ hoặc giam người, nhưng cũng có thể chỉ thực hiện một trong ba hành vi đó.

Bắt người trái pháp luật là hành vi bắt người ngoài các trường hợp pháp luật cho phép như bắt người mà không có lệnh của những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bắt người không thuộc trường hợp phạm tội quả tang, không thuộc trường hợp bắt người có lệnh truy nã hoặc tuy có lệnh của những người có thẩm quyền nhưng việc tiến hành bắt không đúng thủ tục, như bắt người vào ban đêm (sau 22 giờ) mà không thuộc trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang.

Hành vi bắt người trái pháp luật có thể được thực hiện bằng các hình thức như: dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực buộc người bị bắt phải đến nơi mà người phạm tội đã chọn. Nếu trong quá trình bắt mà gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của người bị hại thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng với hành vi phạm tội đã gây ra.

Giữ người trái pháp luật là hành vi của người không có thẩm quyền và thực hiện không theo đúng các quy định của pháp luật để không cho người khác di chuyển vượt ra ngoài sự kiểm soát của mình, trong một khoảng thời gian nhất định.

Giam người trái pháp luật là hành vi của người không có thẩm quyền thực hiện việc cách ly người khác trái pháp luật ở một địa điểm và trong một khoảng thời gian nhất định.

Tính trái pháp luật trong việc bắt, giữ hoặc giam người là việc bắt, giữ hoặc giam người ngoài những trường hợp pháp luật cho phép.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: Bắt cóc là hành vi bắt người trái pháp luật nhưng với mục đích là chiếm đoạt tài sản. Đây là hành vi đặc trưng để phân biệt tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật. Thông thường hành vi bắt cóc được thực hiện một cách lén lút, tuy nhiên vẫn có trường hợp thực hiện công khai. Hành vi bắt cóc được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, xịt ête, lừa dối… để bắt được người làm con tin. Sau khi bắt cóc thì người phạm tội đưa người bị bắt cóc đến một nơi nào đó rồi tìm cách thông báo cho người thân của người bị bắt cóc biết cùng với yêu cầu người thân của họ phải nộp một số tiền mới thả người bị bắt cóc, nếu không nộp tiền hoặc tài sản thì người bị bắt cóc sẽ nguy hiểm đển tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm. Người bị bắt cóc là bất kỳ người nào (người lớn, trẻ em, người già, nam giới, nữ giới,…không phân biệt tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, địa vị xã hội…). Cùng với việc đe dọa người khác, người phạm tội còn có thể có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc có những hành vi, thủ đoạn khác đối với người bị bắt làm con tin để người này sợ hãi mà yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc người thân của mình nộp tiền hoặc tài sản như: đánh, trói, bắt nhịn ăn, nhịn uống, làm nhục, dọa giết, dọa đánh, dọa đem bán ra nước ngoài, bán cho các ổ mại dâm…

Khách thể của tội bắt giữ giam người trái pháp luật và bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Ảnh minh họa

– Hậu quả

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật: trước hết là gây ra cho người bị bắt, bị giữ hoặc bị giam oan. Đồng thời có thể kéo theo một hậu quả khác như: do bị bắt, bị giữ hoặc bị giam oan khiến cho bị hại hoặc gia đình họ: uất ức mà tự sát, bị tra tấn, nhục hình gây thương tích,…Hậu quả của tội phạm này không phải là dấu hiệu bắt buộc, nếu có thì là dấu hiệu định khung hình phạt.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản: cũng giống như tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để định tội, nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin là tội phạm đã hoàn thành.

Mặt chủ quan của tội phạm

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật:

  • Lỗi: thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp
  • Mục đích: được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau, đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

  • Lỗi: thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp
  • Mục đích: mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Mục đích này có thể có trước khi thực hiện hành vi bắt cóc hoặc cũng có thể xuất hiện trong hoặc sau khi đã thực hiện hành vi bắt cóc.

Mức hình phạt

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật:

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật hình sự.
  • Tùy vào tính tiết trong vụ án mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt khác nhau. Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

  • Phạt tù từ từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Tùy vào tính tiết trong vụ án mà người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt khác nhau. Mức phạt tối đa với tội danh này là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Hình phạt đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản nặng hơn rất nhiều so với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình phạt bổ sung là phạt tiền không áp dụng đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ  thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft