Hướng dẫn soạn đơn đề nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính năm 2024?

Khi phát hiện có một trong những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nhằm mục đích xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Vậy, cách soạn đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm như thế nào? Văn phòng Luật sư chúng tôi sẽ hướng dẫn quý anh/chị soạn đơn thông qua bài viết sau đây:

Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính

Giám đốc thẩm vụ án hành chính là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 255 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.

+ Theo đó, kết luận của tòa án không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án được thể hiện dưới dạng chưa đủ các chứng cứ, tài liệu để giải quyết vụ án nhưng tòa án vẫn thực hiện việc giải quyết vụ án nên quyết định của tòa án thiếu cơ sở; Tòa án đánh giá sai chứng cứ, tài liệu của vụ án nên quyết định giải quyết vụ án sai dẫn đến gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy, để đảm bảo công bằng trong xét xử thì bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật đã căn cứ vào kết luận không đúng với bản chất của vụ án để giải quyết vụ án được xét lại.

Căn cứ giám đốc thẩm
Ảnh minh họa

– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.

+ Hiện nay, Luật tố tụng hành chính và các văn bản liên quan đến thủ tục tố tụng hành chính chưa có quy định cụ thể như thế nào là “Vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng”. Tuy nhiên, trong thực tiễn tố tụng tại Tòa án thì vi phạm nghiêm trọng  thủ tục tố tụng thường được hiểu là việc vi phạm các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự, vi phạm về thẩm quyền của Tòa án, về thành phần hội đồng xét xử, xác định sai tư cách hoặc bỏ sót đương sự…

+ Do đó, mọi vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng đều có thể dẫn đến việc giải quyết vụ án không đúng, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy, nếu có vi phạm trong thủ tục tố tụng thì bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải được xem xét lại.

– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

+ Các sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thường thể hiện dưới dạng: Tòa án đã áp dụng văn bản pháp luật không đúng, không còn hiệu lực hoặc áp dụng không đúng điều luật, không đúng nội dung quy định tại điều luật.

+ Việc áp dụng sai các quy phạm pháp luật dẫn đến hậu quả tòa án quyết định sai quyền, nghĩa vụ của các đương sự. Vì vậy cần phải xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án.

+ Để phát hiện ra các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có quyền kháng nghị phải dựa vào việc kiểm tra công tác xét xử của tòa án cấp dưới; dựa vào việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thông báo của đương sự và các công dân; kiến nghị của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

Giám đốc thẩm vụ án hành chính
Ảnh minh họa

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính

Về phía đương sự: Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật Tố tụng hành chính thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 260 của Luật Tố tụng hành chánh để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Về phía người có thẩm quyền kháng nghị: Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Như vậy, thời hạn để đương sự đề nghị người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và thời hạn để người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính

Căn cứ theo Điều 260 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Trường hợp đương sự có phát hiện được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm thì có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị nêu trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính trong thời hạn 01 năm như đã nêu ở phần trên.

Hướng dẫn soạn đơn đề nghị giám đốc thẩm hành chính năm 2024

Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau:

“a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;

  1. b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
  2. c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
  3. d) Lý do và căn cứ đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;

đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.”

Về mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, Quý anh/chị có thể tham khảo Mẫu số 48-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Và anh/chị cũng có thể tải mẫu đơn đính kèm ở đường link bên dưới bài viết.

Mẫu đơn giám đốc thẩm
Ảnh minh họa

Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn quý anh/chị cách soạn đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án hành chính năm 2024:

(1) (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”. (Ví dụ: Bản án hành chính phúc thẩm số 270/2023/HC-PT ngày 20/9/2023)

(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 260 của Luật tố tụng hành chính (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).

(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).

(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó. (Ví dụ: Công ty Luật TNHH CNC Việt Nam, có trụ sở: số 28 đường Mai Chí Thọ, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh).

(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là người khởi kiện).

(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm huỷ Bản án hành chính phúc thẩm số 10/2017/HC-PT ngày 10/02/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của pháp luật).

(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án hành chính phúc thẩm số 10/2017/HC-PT ngày 10/02/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân(Căn cước công dân)…; 3. Quyết định số 620/QĐ-UBND về việc thanh toán tiền chậm chi trả tiền bồi thường ngày 11/11/2021

 (10) Nếu người đề nghị là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người đề nghị đó; nếu là cơ quan, tổ chức đề nghị, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đề nghị ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 2 Điều 257 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì bản sao của Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là một trong các tài liệu đính kèm bắt buộc phải có. Ngoài ra, đương sự có thể gửi kèm đơn đề nghị tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Cộng sự:

  • Bùi Thị Như
  • Nguyễn Thị Ngọc Trang

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

Share

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft