Năm 2024, không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế hay không?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Hưởng thừa kế theo di chúc do người chết để lại là quyền của người được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, trong cuộc sống không ít trường hợp người chết khi để lại di chúc đã không để lại tài sản của mình cho những người thân mà đáng lẽ ra họ phải được hưởng phần lớn tài sản của người chết để lại như vợ hoặc chồng, con nhỏ, cha, mẹ già. Vậy để bảo vệ quyền lợi của những người này, pháp luật Việt Nam đã đưa ra quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc tại BLDS 2015. Để anh/chị và các bạn hiểu rõ hơn về quy định này cũng như nhằm bảo vệ quyền lợi cho bản thân và những người thân trong gia đình tốt hơn thì kính mời anh/chị và các bạn theo dõi bài viết sau đây của CNClicense, Luật sư giỏi Sài Gòn nhé ạ.

Thứ nhất, di chúc là gì?

Theo Điều 624 BLDS 2015 quy định «Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết».

Di chúc ở đây có thể bằng văn bản hoặc lời nói, thể hiện ý chí và nguyện vọng, mong muốn của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Thứ hai, người lập di chúc có những quyền nào?

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có những quyền sau đây :

« 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. »

Người lập di chúc có quyền gì
Ảnh minh họa

Như vậy, để lại tài sản cho ai, để cho từng người bao nhiêu giá trị tài sản là quyền của người lập di chúc, đây là quyền tự do thể hiện ý chí của người lập di chúc mà không một ai được quyền tác động đến ý chí của người lập di chúc, vì nếu như di chúc bị lừa dối, bị đe dọa hay bị cưỡng ép thì bản di chúc này không hợp pháp, ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của các bên.

Thế nhưng, mặc dù người có tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình trong di chúc cho ai theo ý chí của họ nhưng không hoàn toàn tự do trong việc định đoạt và một trong những giới hạn của tự do định đoạt này chính là chế định « người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc ».

Vậy những người nào được quyền hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, chúng ta hãy đến với phần thứ ba.

Thứ ba, những người thừa kế nào không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau :

« 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. »

Nghĩa là trong trường hợp người chết để lại di chúc không để lại tài sản hoặc để lại tài sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì những người này được pháp luật bảo vệ, vẫn được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

  • Đầu tiên là con chưa thành niên :

Theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi và con ở đây không phân biệt con đẻ hay con nuôi, con trong giá thú hay con ngoài giá thú, con riêng của vợ hay của con riêng của chồng nên tất cả những người này đều thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Pháp luật quy định như vậy bởi lẽ người chưa thành niên thì chưa có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện hoặc thiết lập các giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản, mà theo quy định của pháp luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Hay chưa hoàn thành hết chương trình THPT để có bằng cấp phục vụ cho việc đi học cấp bậc cao hơn nữa hoặc không đủ điều kiện hồ sơ cho những công việc kiếm sống khác, quan trọng hơn hết là người chưa thành niên thì chưa phát triển hoàn toàn về mặt thể chất và tinh thần nên chính vì vậy chưa đủ chín chắn và trưởng thành để gánh vác trách nhiệm về đời sống và kinh tế.

  • Tiếp theo là Cha, mẹ của người lập di chúc :

Ở đây pháp luật Việt Nam cũng không phân biệt cha mẹ đẻ hay cha mẹ nuôi, bất luận trong mọi trường hợp thì bố, mẹ của người chết đều được hưởng một phần di sản. Cha mẹ của người để lại di sản cũng đã có tuổi và việc đi làm kiếm tiền để nuôi sống bản thân cũng như trang trải cuộc sống sẽ khó khăn hơn nhiều, thêm nữa pháp luật quy định như vậy là để nhấn mạnh vào đạo đức của người làm con, phải báo hiếu cũng như đền đáp công ơn nuôi dưỡng của cha mẹ mình một phần nào đó nếu như họ không để lại di sản hoặc để lại di sản ít hơn hai phần ba cho cha, mẹ của mình.

Luật sư tư vấn về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Ảnh minh họa
  • Tiếp nữa là Vợ hoặc chồng của người lập di chúc :

Lưu ý : “Vợ, chồng” ở đây phải là vợ, chồng hợp pháp của người để lại di sản ở thời điểm mở thừa kế. Nếu người để lại di sản trước đó có vợ nhưng đã ly hôn và có người vợ mới đã đăng ký kết hôn hợp pháp thì cho đến lúc mất, người vợ hiện tại mới có quyền hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ hoặc người chồng hợp pháp của người để lại di chúc tại thời điểm mở thừa kế. Nhằm bảo vệ quyền lợi cho họ khi đã cùng nhau tạo dựng lên khối tài sản và xây dựng lên một gia đình cho riêng họ.

  • Cuối cùng là con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động :

Con đã thành niên là con đã đủ 18 tuổi trở lên theo khoản 1 Điều 20 BLDS 2015 và ở đây mặc dù đã thành niên nhưng nếu người này không có khả năng lao động để tự nuôi sống bản thân thì sẽ được hưởng bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

Mất khả năng lao động ở đây có thể kể đến như bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên. đối với những trường hợp này thì pháp luật cần bảo vệ và dành cho họ 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật để một phần nào đó bảo vệ quyền lợi của họ và giúp đỡ họ trong cuộc sống.

Tất nhiên quy định này sẽ không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Khi thuộc vào 1 trong những trường hợp này thì dù họ nằm trong danh sách được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc đi chăng nữa thì cũng không được hưởng phần tài sản này của người để lại di chúc.

Tóm lại, trên đây là các trường hợp vẫn được hưởng di sản nếu không có tên trong di chúc, hướng tới bảo vệ quyền lợi của các chủ thể là cha, mẹ của người lập di chúc, vợ hoặc chồng của người lập di chúc, con của người lập di chúc mà chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Hướng tới sự công bằng về mặt pháp luật, sự ổn định xã hội và để đảm bảo quyền lợi cho người dân Việt Nam.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft