Tình huống mà CNC được khách hàng gửi đếnThừa kế và Di chúc

01.
CON BẠO HÀNH CHA MẸ, KHÔNG CHĂM SÓC, VI PHẠM NGHĨA VỤ NUÔI DƯỠNG VỚI MẸ MÌNH THÌ CÓ ĐƯỢC NHẬN DI SẢN KHÔNG?

Cụ thể đầu năm 2022, mẹ tôi qua đời. Cha tôi đã mất 10 năm trước. Trước khi mẹ tôi mất có nằm viện 2 tháng, vợ chồng anh trai không vào thăm cũng như chăm sóc bà cho đến thời điểm bà mất. Thời gian trước khi mẹ tôi nằm viện, bà đã ở cùng vợ chồng anh trai mẹ tôi. Trong thời gian đó mẹ tôi thường bị anh trai tôi thượng cẳng chân hạ cẳng tay. Mẹ tôi chết không để lại di chúc. Vậy cho tôi hỏi việc anh trai tôi không chăm sóc cho mẹ khi đau ốm cũng như bị bạo hành khi ở chung thì có được hưởng di sản không? Chị An ở Tây Nguyên đã đặt câu hỏi?

Khi mẹ chị An qua đời không để lại di chúc thì di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế.

Vậy hàng thừa kế là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 hàng thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

“1. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại

3. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Do vậy, sau khi mẹ chị mất chị An và anh trai sẽ được nhận phần di sản do bà để lại nếu cha mẹ đã mất.

Nghĩa vụ nuôi dưỡng là gì?

Căn cứ theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy đinh về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng như sau:

“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

Theo đó con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật.

Người không được quyền hưởng di sản

Căn cứ theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người không được quyền hưởng di sản như sau:

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, về thừa kế theo pháp luật thì anh trai chị đã có hành vi thượng cẳng tay hạ cẳng chân, ngược đãi đã vi phạm nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với mẹ của mình. Dựa theo các điều kiện trên thì anh trai của chị sẽ không được hưởng di sản thừa kế của mẹ theo pháp luật.

02.
CON RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG KHÔNG CÓ TÊN TRONG HỘ KHẨU CÓ ĐƯỢC QUYỀN NHẬN THỪA KẾ KHÔNG?

Chị Ngọc là con riêng của ông Hòa. Trước năm 10 tuổi chị sống cùng ông bà ngoại, tuy nhiên do điều kiện kinh tế và sức khỏe của ông bà không đảm bảo nên ông Hòa đã đưa chị Ngọc về sống cùng gia đình của ông và vợ hai. Hiện tại, ông Hòa đã mất được 3 tháng và không để lại di chúc, đồng thời giữa chị Ngọc và các con của vợ hai có tranh chấp về di sản thừa kế. Tuy nhiên, lúc chị Ngọc về sống không có làm giấy tờ về hộ khẩu thường trú nên chị không có tên trong hộ khẩu. Vậy chị Ngọc là con riêng không có tên trong hộ khẩu thì có quyền được nhận thừa kế không? Chị Ngọc ở Long An hỏi.


Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức nhận di sản thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015). Do vậy, người lập di chúc có quyền định đoạt và quyết định ai sẽ là người được nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, trong trường hợp này ông Hòa chết mà không để lại di chúc. Như vậy, toàn bộ tài sản của ông Hòa sẽ được chia theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được thừa kế theo hàng thừa kế được quy định như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.”

Dựa theo điều luật trên, tại hàng thừa kế thứ nhất chỉ nêu con đẻ không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú (con riêng), nên theo đó, dù chị Ngọc là con đẻ của ông Hòa với người khác nhưng theo quy định của pháp luật, chị Ngọc vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng các con của vợ hai.

Có bắt buộc phải có tên trong hộ khẩu mới được nhận thừa kế?

Như đã nêu ở trên, có hai hình thức để nhận thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật. Ngoài ra, các cá nhân đều bình đẳng và có quyền được hưởng di sản từ người thân quá cố.

Người được hưởng di sản thừa kế được quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, để được hưởng thừa kế thì cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau đây:

“Phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản thừa kế chết) hoặc sinh ra và còn sống sau khi mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết.”

Có thể thấy, theo quy định trên, việc nhận di sản thừa kế của một cá nhân sẽ không phụ thuộc vào việc người đó phải có tên trong sổ hộ khẩu hay không mà sẽ căn cứ vào các điều kiện được nhận di sản thừa kế theo di chúc hay theo quy định ở pháp luật. Trong trường hợp nêu trên do ông Hòa chết đột ngột không để lại di chúc nên các con và vợ của ông sẽ được nhận di sản thừa kế theo pháp luật. Theo đó, chị Ngọc sẽ được nhận một phần di sản thừa kế bằng vợ hai và các con của vợ hai.

03.
CON RIÊNG CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THỪA KẾ CỦA CHA DƯỢNG/ MẸ KẾ KHÔNG?

Ba mẹ tôi ly hôn lúc tôi 3 tuổi, sau đó tôi được mẹ nuôi. Một thời gian sau mẹ tôi lấy chồng khác. Cha dượng trước đã từng ly dị vợ và có 2 con; họ đã chia tài sản rạch ròi. Hiện có một chị sống cùng cha dượng và mẹ con tôi. Cha dượng là người hiền lành, cha chăm sóc, thương yêu tôi như chị con ruột của cha. Tôi cũng rất quý và kính trọng cha. Gần đây cha tôi không may bị bệnh và mất đột ngột, và cũng vì thế mà cha không để lại di chúc. Trước khi mất cha cũng có nguyện vọng cho tôi một số tiền để có vốn làm ăn nhưng lập di chúc. Cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có được hưởng di sản của cha dượng hay không. Chị Linh đến từ Cà Mau hỏi.

Hiện nay chưa có văn bản hay quy định của pháp luật nào định nghĩa con riêng, tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể hiểu con riêng là con của một bên vợ hoặc chồng với người khác. Con riêng có thể là con do người vợ hoặc người chồng có trước khi kết hôn với người chồng hoặc người vợ hiện tại.

Người được thừa kế là ai?

Người có quyền thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

Căn cứ vào quy định kể trên thì con riêng không thuộc đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp con riêng được hưởng thừa kế của cha dượng, mẹ kế như sau:

Quyền thừa kế của con riêng theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác”. Như vậy có thể hiểu di chúc là ý nguyện, nguyện vọng, mong muốn cuối cùng của một người nhằm định đoạt tài sản của mình trước khi qua đời. Nhưng căn cứ vào trường hợp trên thì cha dượng không có lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

Quyền thừa kế của con riêng theo pháp luật hiện hành

Mặc dù con riêng không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 651 tuy nhiên tại Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng,  mẹ kế thì:  “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.” Theo đó, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế theo quy định về thừa kế kế vị tại Điều 652 và quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ theo Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.

Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, nếu con riêng biết chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và coi họ như cha, mẹ ruột của mình thì pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế của con riêng. Lúc này, con riêng của bố dượng, mẹ kế sẽ có quyền được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng phần di sản thừa kế bằng với những người khác thuộc cùng hàng thừa kế.

Do đó, trong trường hợp này, Chị Linh sẽ có quyền được nhận di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất nếu trong quá trình chung sống chị và cha dượng chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như ruột thịt.

Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản của cha dượng, mẹ kế?

Con riêng không được hưởng di sản thừa kế từ cha dượng, mẹ kế trong những trường hợp sau đây:

        Thừa kế theo di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

        Con riêng và bố dượng không có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con

        Con riêng thuộc vào các trường hợp không được hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Tóm lại, về nguyên tắc con riêng sẽ không được hưởng thừa kế từ cha dượng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình sống với cha dượng, hai bên chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, thì pháp luật sẽ công nhận quyền hưởng di sản của con riêng.

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft