Giải quyết như thế nào khi một trong những người thừa kế (đồng thừa kế) không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?

CNClicense nhận được nhiều câu hỏi liên quan đến việc những người thừa kế muốn làm thủ tục phân chia di sản thừa kế nhưng có một hoặc một số thành viên không ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản vì một lý do nào đó. Vậy, trong trường hợp này có cách nào để phân chia di sản thừa kế không? Kính mời anh/chị và các bạn theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé ạ.

Hình thức thừa kế theo quy định hiện nay?

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế tài sản theo hình thức có di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Như vậy, trong trường hợp người chết để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì tài sản sẽ được phân chia theo di chúc. Cần lưu ý đối với những trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc để xác định đúng phần thừa kế mà mỗi người được hưởng. Đối với phần tài sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

Tư vấn thừa kế khi có người không ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Ảnh minh họa
Thừa kế theo pháp luật

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:

– Không có di chúc.

– Di chúc không hợp pháp.

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.

Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.

– Hàng thừa kế:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”

Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp  quy định tại Điều 150 thì tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Lúc này người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Khi phân chia di sản thừa kế người thừa kế có thể hưởng thừa kế tài sản theo hình thức có di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là gì?

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là văn bản ghi nhận cụ thể về việc phân chia di sản của người chết để lại. Sau khi người để lại tài sản chết, người được hưởng quyền thừa kế sẽ thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế. Cụ thể Điều 57 Luật công chứng quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản”.

Như vậy, văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Thực hiện thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế có thể thực hiện tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền hoặc phòng công chứng/văn phòng công chứng.

Luật sư tư vấn thừa kế khi có người không ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Ảnh minh họa

Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?

Hiện nay, không hiếm trường hợp vì một lý do nào đó mà một trong những người được hưởng di sản thừa kế (đồng thừa kế) không ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Lúc này sẽ không có cơ sở để thực hiện thủ tục cập nhật biến động tài sản thừa kế sang cho những người thừa kế. Trong trường hợp này một trong những người thừa kế bắt buộc phải thực hiện thủ tục khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu phân chia di sản thừa kế của người chết để lại theo quy định của pháp luật. Khi Quyết định/Bản án của Tòa án có hiệu lực thì thực hiện quyền và nghĩa vụ theo bản án của Tòa án tại cơ quan có thẩm quyền.

Trong những vụ án khởi kiện phân chia di sản thừa kế cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế vì có rất nhiều trường hợp những người thừa kế quyết định phân chia di sản thừa kế sau rất nhiều năm kể từ thời điểm người để lại tài sản chết. Do đó, Văn phòng Luật sư chúng tôi chia hai trường hợp để quý anh/chị và các bạn dễ hình dung như sau:

– Trường hợp 1: Còn thời hiệu thừa kế

Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Từ quy định trên có thể thấy thời hiệu để yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Như vậy, trong tường hợp còn thời hiệu thừa kế mà một hoặc một số đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế thì các đồng thừa kê còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền (Theo quy định tại Điều 26, Điều 35và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

– Trường hợp 2: Hết thời hiệu khởi kiện thừa kế

Tinh thần tại mục 2.4 khoản 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:

“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế

a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:

a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.

a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.

a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.

b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”

Áp dụng tinh thần của quy định trên thì khi hết thời hạn yêu cầu phân chia di sản thừa kế và có tranh chấp thì các đồng thừa kế còn lại vẫn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết chứ không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. Tuy nhiên trong trường hợp này cần phải có sự thừa nhận của tất cả các đồng thừa kế về việc tài sản yêu cầu phân chia là tài sản chung chưa chia.

Khách hàng có thể tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến tại đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Sau khi tham khảo bài viết của CNC LICENSE nếu Quý khách hàng còn vấn đề nào chưa rõ thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết hơn. Ngoài ra, nếu khách hàng cần tư vấn về các vấn đề pháp lý khác như xin các loại giấy phép, soạn thảo các loại hợp đồng lao động, dân sự, rà soát hợp đồng, soạn thảo các loại đơn từ, soạn hồ sơ khởi kiện, lập di chúc, khai nhận di sản thừa kế, đăng ký biến động đất đai, tham gia giải quyết khiếu nại kiên quan đến bồi thường thu hồi đất,… thì cũng đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc.

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM 

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Đường dây nóng: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com

Phụ trách:

  • Luật sư Trần Văn Thăng|Luật sư thành viên
  • Điện thoại: (+84) 909 642 658
  • Email: thang.tran@cnccounsel.com

hoặc

  • Trợ lý Luật sư Nguyễn Thị Hương Giang
  • Điện thoại: (84) 387 959 777
  • Email: giang.nguyen@cnccounsel.com

Website:

https://cnclicense.com/

https://hopdongmau.net/

https://cnccounsel.com/

CNC License

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft