Công trình xây dựng tạm có phải xin giấy phép xây dựng không?

Bên cạnh các công trình chính đang được thi công hay quy hoạch thường hay có các công trình xây dựng tạm (hay còn gọi là nhà tạm). Vậy những công trình xây dựng tạm này khi xây dựng có cần xin giấy phép xây dựng hay không?

Công trình xây dựng tạm

Theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) thì công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn nhằm phục vu các mục đích sau:

Mục đích công trình tạm

Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình xây dựng tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.

Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm phục vụ cho việc thi công công trình chính nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.

Giấy phép xây dựng là gì?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyển cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Công trình xây dựng tạm có phải xin giấy phép xây dựng không?

>>>Xem thêm: Các trường hợp thu hồi, hủy giấy phép xây dựng

Xây công trình xây dựng tạm có cần giấy phép xây dựng không?

Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau đây:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ người đứng đầu sơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân sân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020);
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong hoặc công trình sửa chữa cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng có không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông qua báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khi đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng thuộc khu vực không có quy hoặc đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và I khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm I khoản 2 Điều 89 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xaayss dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà bước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, khi công trình xây dựng tạm nhằm phục vụ cho (1) Thi công xây dựng công trình chính, và (2) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác thì không cần xin giấy phép xây dựng.

Mức phạt hành chính đối với hành vi xây nhà không có giấy phép xây dựng

Nếu không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, mà khi xây dựng nhà, công trình xây dựng tổ chức, cá nhân không xin giấy phép xây dựng thì có thể bị xử phạt hành chính.

Cụ thể tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi tổ chức xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng như sau:

  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đống đối với xây dụng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
  • Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập bảo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Lưu ý: trên đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.

Trên đây là nội dung Công trình xây dựng tạm có phải xin giấy phép xây dựng không? Để được hổ trợ hoặc có vấn đề cần được giải đáp, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để nhận được trả lời nhanh nhất.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM

  • Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Điện thoại: (84) 28-6276 9900
  • Hot line: (84) 916-545-618
  • Email: contact@cnccounsel.com 

Phụ trách:

  • Luật sư Lê Thế Hùng | Luật sư Điều hành
  • Điện thoại: (+84) 916 545 618
  • Email: hung.le@cnccounsel.com

Hoặc

Share

cnclicense

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Website được thiết kế và quản lý bởi Tre Xanh Soft